Tìm kiếm thông tin

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG
Ngày cập nhật 21/02/2023

Ngày 14/6/2022, tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội Khóa XV đã thông qua Luật Cảnh sát cơ động (Luật số 04/2022/QH15), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023, dưới đây là những nội dung cơ bản của Luật Cảnh sát cơ động:

1. Bố cục của Luật

Luật Cảnh sát cơ động gồm 05 chương, 33 điều, cụ thể như sau:

Chương I.  Những quy định chung

Chương này gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều 8) quy định phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; vị trí, chức năng; nguyên tắc hoạt động; xây dựng Cảnh sát cơ động; ngày truyền thống; hợp tác quốc tế của Cảnh sát cơ động; các hành vi bị nghiêm cấm.

Chương II. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát cơ động

Chương này gồm 13 điều (từ Điều 9 đến Điều 21), quy định về nhiệm vụ; quyền hạn; bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học-kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh trật tự; Vào trụ sở cơ quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân để chống khủng bố, giải cứu con tin; biện pháp công tác; sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tịn, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; huy động người, phương tiện, thiết bị dân dự; hệ thống tổ chức của Cảnh sát cơ động; nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động; trách nhiệm của Tư lệnh Cảnh sát cơ động và Giám đốc Công an tỉnh; điều động Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ và phối hợp giữa Cảnh sát cơ động với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ.

Chương III. Đảm bảo hoạt động và chế độ, chính sách đối với Cảnh sát cơ động

Chương này gồm 06 điều (từ Điều 22 đến Điều 27), quy định về kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm; trang bị; trang phục, công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của Cảnh sát cơ động; chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động; tuyển chọn công dân vào Cảnh sát cơ động; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động.

Chương IV. Quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với Cảnh sát cơ động

Chương này gồm 05 điều (từ Điều 28 đến Điều 32), quy định về nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động; trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động; trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; trách nhiệm và chế độ chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động.

Chương V.  Điều khoản thi hành

Chương này gồm 01 điều (Điều 33), quy định về hiệu lực thi hành.

2. Những nội dung cơ bản của Luật Cảnh sát cơ động

2.1. Những quy định chung (Chương I)

- Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Luật Cảnh sát cơ động quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát cơ động; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Vị trí, chức năng của Cảnh sát cơ động (Điều 3)

Cảnh sát cơ động là lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Công an nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

Điều luật cơ bản kế thừa các quy định của Pháp lệnh Cảnh sát cơ động, bổ sung làm rõ vị trí, chức năng của Cảnh sát cơ động là lực lượng chuyên trách, nòng cốt áp dụng biện pháp vũ trang trấn áp kịp thời mọi hoạt động gây phương hại đến an ninh, trật tự, bạo loạn vũ trang, khủng bố, biểu tình bất hợp pháp, trấn áp tội phạm sử dụng vụ khí, tham gia đấu tranh triệt phá các băng, ổ nhóm tội phạm có tổ chức để bảo vệ an ninh, quốc gia.

- Nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động (Điều 4)

+ Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

+ Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

+ Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

+ Kết hợp chặt chẽ biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác của lực lượng Công an nhân dân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

+ Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Nội dung Điều luật trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh Cảnh sát cơ động đồng thời bổ sung quy định nguyên tắc tập trung, thống nhất trong chỉ huy, chỉ đạo theo phân công, phân cấp từ Trung ương đến địa phương để phù hợp với đặc thù, tính chất của Cảnh sát cơ động là lực lượng vũ trang chiến đấu tập trung.

- Xây dựng Cảnh sát cơ động (Điều 5)

+ Nhà nước xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; ưu tiên nguồn lực phát triển Cảnh sát cơ động.

+ Cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam có trách nhiệm tham gia xây dựng Cảnh sát cơ động trong sạch, vững mạnh.

Nội dung Điều này kế thừa quy định của Pháp lệnh, đồng thời chỉnh lý một số thuật ngữ đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ An ninh quốc gia trong đó đã xác định: “Ưu tiên kinh phí, đầu tư trang bị phương tiện đối với lực lượng an ninh, tình báo, cảnh sát cơ động, kỹ thuật nghiệp vụ, an ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma túy và lực lượng phòng cháy, chữa cháy; bảo đảm lực lượng an ninh, tình báo, cảnh sát cơ động, kỹ thuật nghiệp vụ, an ninh mạng tiến thẳng lên hiện đại”. Nội dung điều khoản quy định về xây dựng lực lượng Cảnh sát cơ động mang tính định hướng nhằm đảm bảo tính thống nhất về tổ chức, quản lý lực lượng trong các quy định ở các chương tiếp theo, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc để xây dựng Cảnh sát cơ động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.

 - Ngày truyền thống của Cảnh sát cơ động (Điều 6)

Ngày 15 tháng 4 hằng năm là ngày truyền thống của Cảnh sát cơ động.

Việc quy định rõ ngày truyền thống của Cảnh sát cơ động nhằm thể hiện rõ vai trò quan trọng của yếu tố xây dựng truyền thống lực lượng cũng như khẳng định sự lớn mạnh, trưởng thành của Cảnh sát cơ động trong thời gian qua. Theo đó Cảnh sát cơ động lấy ngày ra mắt (15/4/1974) là ngày truyền thống.

- Các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 8)

Luật quy định 05 hành vi bị nghiêm cấm. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các hoạt động của Cảnh sát cơ động đã tác động trực tiếp đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân do đó việc quy định nghiêm cấm cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn đối với nhân dân khi thi hành nhiệm vụ cũng như việc nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ là rất cần thiết. Đồng thời, Cảnh sát cơ động được trang bị những loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ công tác chiến đấu, do đó điều luật đã bổ sung quy định nghiêm cấm việc chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động. Các quy định về các hành vi bị nghiêm cấm làm cơ sở pháp lý vững chắc đảm bảo hoạt động của Cảnh sát cơ động và thống nhất với quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Cảnh sát cơ động trong Luật.

- Nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động (Điều 9)

Có 09 nhiệm vụ cơ bản, cụ thể:

+ Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an về biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.

+ Sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố.

+ Sử dụng biện pháp vũ trang và các biện pháp công tác khác để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Tấn công, ngăn chặn đối tượng thực hiện hành vi bắt cóc con tin, sử dụng bạo lực xâm phạm, đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức;

b) Giải tán các vụ việc tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự;

c) Bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt;

d) Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự.

+ Xây dựng, diễn tập phương án để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình xây dựng và thực hiện phương án của Cảnh sát cơ động.

+ Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động và cán bộ, chiến sĩ, học viên trong Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp huấn luyện công tác phòng, chống khủng bố cho lực lượng chuyên trách và lực lượng được huy động tham gia chống khủng bố; tham gia huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ thuộc các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật.

+ Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

+ Thực hiện nghi lễ trong Công an nhân dân và các sự kiện quan trọng theo quy định.

+ Phối hợp, hỗ trợ các lực lượng trong Công an nhân dân và cơ quan, tổ chức, đơn vị, các lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.

 Điều luật xác định 09 nhiệm vụ cơ bản của Cảnh sát cơ động, trên cơ sở kế thừa các quy định còn phù hợp của Pháp lệnh Cảnh sát cơ động, đồng thời chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với những nhiệm vụ Cảnh sát cơ động đang thực hiện và tình hình thực tế. Trong đó nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát cơ động được xây dựng trên cơ sở kế thừa quy định tại Pháp lệnh Cảnh sát cơ động, theo đó việc thực hiện nhiệm vụ vũ trang tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát cơ động là nhằm mục đích phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các đối tượng có hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ. Quá trình tuần tra, kiểm soát, Cảnh sát cơ động sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật và động vật nghiệp vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hình thức tuần tra công khai hoặc kết hợp với hóa trang, trong đó chủ yếu là thực hiện nhiệm vụ tuần tra độc lập. Từ thực tiễn trong những năm qua, công tác tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát cơ động đã phát huy cao hiệu quả trong bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn trọng điểm trên cả nước, kịp thời phát hiện, khống chế, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần răn đe, thị uy các đối tượng phạm tội.

- Về quyền hạn của Cảnh sát cơ động (Điều 10)

Điều luật xác định 07 quyền hạn của Cảnh sát cơ động, cụ thể:

+ Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật này.

+ Được mang theo người vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ vào cảng hàng không, lên tàu bay dân sự để làm nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chống khủng bố, giải cứu con tin; trấn áp đối tượng thực hiện hành vi nguy hiểm có sử dụng vũ khí, vật liệu nổ;

b) Bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; áp giải bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

c) Sử dụng tàu bay do cấp có thẩm quyền huy động riêng cho Cảnh sát cơ động để kịp thời cơ động giải quyết các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự.

+ Ngăn chặn, vô hiệu hóa tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trực tiếp tấn công, đe dọa tấn công hoặc xâm phạm mục tiêu bảo vệ của Cảnh sát cơ động trong phạm vi khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

+ Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

+ Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo quy định tại Điều 16 của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp sơ đồ, thiết kế của công trình, trụ sở, nhà ở, phương tiện, trừ công trình quốc phòng, khu quân sự, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; được vào trụ sở cơ quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân theo quy định tại Điều 13 của Luật này để chống khủng bố, giải cứu con tin.

+ Các quyền hạn khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.

Trong đó, tại khoản 3 điều này, Cảnh sát cơ động có thẩm quyền “Ngăn chặn, vô hiệu hóa tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trực tiếp tấn công, đe dọa tấn công hoặc xâm phạm mục tiêu bảo vệ của Cảnh sát cơ động trong phạm vi khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”. Thực tế, hiện nay các loại phương tiện bay siêu nhẹ được sử dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, tiềm ấn nguy cơ đe đọa gây mất an toàn các mục tiêu bảo vệ. Do vậy, để đảm bảo cơ sở pháp lý cho Cảnh sát cơ động chủ động ngăn chặn, vô hiệu hóa tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong trường hợp các phương tiện này trực tiếp tấn công, xâm phạm hoặc đe dọa tấn công hoặc xâm phạm mục tiêu bảo vệ của Cảnh sát cơ động là phù hợp.

Luật cũng quy định Cảnh sát cơ động có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp sơ đồ, thiết kế của công trình, trụ sở, nhà ở, phương tiện, trừ công trình quốc phòng, khu quân sự, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng; được vào trụ sở cơ quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân để giải cứu con tin, trấn áp khủng bố. Quy định này là phù hợp với quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động. Theo đó, một trong những nhiệm vụ chính của Cảnh sát cơ động là chống khủng bố, để đáp ứng yêu cầu tác chiến khi có tình huống xảy ra tại các trụ sở cơ quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân thì Cảnh sát cơ động cần được cung cấp sơ đồ, thiết kế của công trình, trụ sở, nhà ở, phương tiện để xây dựng phương án chống khủng bố. Đồng thời, được vào trụ sở cơ quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân để thực hiện biện pháp chống khủng bố, giải cứu con tin.

- Về bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt (Điều 11)

+ Hoạt động của Cảnh sát cơ động bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt bao gồm:

a) Canh gác, tuần tra, kiểm soát;

b) Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu ra vào khu vực mục tiêu bảo vệ;

c) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi gây mất an toàn, đe dọa gây mất an toàn mục tiêu bảo vệ, chuyến hàng đặc biệt.

+ Chính phủ quy định danh mục mục tiêu bảo vệ, hàng đặc biệt do Cảnh sát cơ động bảo vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phối hợp, hỗ trợ Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ mục tiêu và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; các hành vi gây mất an toàn, đe dọa gây mất an toàn mục tiêu bảo vệ.

- Về Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự (Điều 12)

+ Cảnh sát cơ động tuần tra, kiểm soát khu vực, tuyến, địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự hoặc khi có sự kiện chính trị quan trọng.

+ Hoạt động tuần tra, kiểm soát phải tuân thủ quy định của pháp luật, phương án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát cơ động bao gồm:

a) Bố trí lực lượng, phương tiện, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát;

b) Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu theo quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.

+ Cảnh sát cơ động được kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, đồ vật, tài liệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự;

b) Phát hiện người phạm tội quả tang, người bị truy nã, bị truy tìm;

c) Có căn cứ cho rằng trong người, phương tiện có cất giấu đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật, nếu không kiểm tra, kiểm soát ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện đó bị tẩu tán, tiêu hủy.

+ Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát cơ động.

- Vào trụ sở cơ quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân để chống khủng bố, giải cứu con tin (Điều 13)

+ Việc vào trụ sở của cơ quan, tổ chức, chỗ ở của cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống khủng bố.

+ Trường hợp vào trụ sở của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.

+ Trường hợp vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Về Biện pháp công tác của Cảnh sát cơ động (Điều 14)

Tại khoản 14 Điều 16 Luật Công an nhân dân có quy định Công an nhân dân được áp dụng 07 biện pháp công tác để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Do vậy, để đảm bảo tính thống nhất, tránh trùng dẫm về nội dung của hệ thống pháp luật, Luật Cảnh sát cơ động quy định Cảnh sát cơ động phải kết hợp chặt chẽ biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao tại nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động.

- Về quy định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (Điều 15)

Quy định việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động và thẩm quyền ra mệnh lệnh sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của người chỉ huy trực tiếp phương án tác chiến khi ra quân thực hiện nhiệm vụ, cụ thể:

+ Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

+ Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát cơ động phải tuân theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, quy định của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình.

+ Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khi thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động trong huấn luyện, diễn tập thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Về huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự (Điều 16)

 Luật quy định Cảnh sát cơ động được quyền huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách để thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời quy định chặt chẽ thẩm quyền huy động của Cảnh sát cơ động chỉ trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra. Quy định này cũng phù hợp với quy định về thẩm quyền huy động của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định tại khoản 16 Điều 16 Luật Công an nhân dân “Huy động, trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra”. Quy định như vậy đảm bảo tính chặt chẽ, thống nhất của hệ thống pháp luật và các quy định này là hết sức cần thiết để đảm bảo hành lang pháp lý vững chắc cho Cảnh sát cơ động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Về hệ thống tổ chức của Cảnh sát cơ động (Điều 17)

+ Hệ thống tổ chức của Cảnh sát cơ động bao gồm:

a) Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động;

b) Cảnh sát cơ động Công an cấp tỉnh.

+ Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.

Về tổ chức bộ máy hiện tại Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động gồm 34 đầu mối đơn vị cấp phòng và các Trung đoàn, Tiểu đoàn trực thuộc; Công an cấp tỉnh có 61 phòng Cảnh sát cơ động, 02 phòng Cảnh sát bảo vệ, 02 Trung đoàn Cảnh sát cơ động.

- Về nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động (Điều 18)

Đây là một nội dung mới so với Pháp lệnh Cảnh sát cơ động, điều luật quy định cán bộ, chiến sĩ phải thực hiện 05 nghĩa vụ, trách nhiệm trong quá trình đấu tranh, phòng, chống tội phạm. Về cơ bản, nghĩa vụ, trách nhiệm của Cảnh sát cơ động được quy định như nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định tại Điều 31 Luật Công an nhân dân. Để đáp ứng với vị trí, vai trò Cảnh sát cơ động là lực lượng nòng cốt áp dụng biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trực tự, an toàn xã hội, đặc biệt là triển khai thực hiện các phương án tác chiến trấn áp kịp thời mọi hoạt động gây phương hại đến an ninh, trật tự, bạo loạn vũ trang, khủng bố, biểu tỉnh bất hợp pháp; trấn áp tội phạm có sử dụng vũ khí, tham giam đấu tranh triệt phá các băng, ổ, nhóm tội phạm có tổ chức, thì việc quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động là rất cần thiết, qua đó tạo hành lang pháp lý đầy đủ, rõ ràng cho cán bộ chiến sĩ thực hiện các nhiệm vụ được giao.

- Về trách nhiệm của Tư lệnh Cảnh sát cơ động và Giám đốc Công an cấp tỉnh (Điều 19)

Điều luật cơ bản kế thừa Pháp lệnh Cảnh sát cơ động, quy định:

+ Tư lệnh Cảnh sát cơ động có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công an về hoạt động của Cảnh sát cơ động.

+ Giám đốc Công an cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Cảnh sát cơ động thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công an.

- Về việc điều động Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ (Điều 20)

Có 04 đối tượng được phép điều động Cảnh sát cơ động, bao gồm:

+ Bộ trưởng Bộ Công an: điều động Cảnh sát cơ động trong phạm vi toàn quốc để thực hiện nhiệm vụ.

+ Tư lệnh Cảnh sát cơ động: điều động Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp: thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án thuộc thẩm quyền phê duyệt; theo phương án đã được cấp trên phê duyệt, được ủy quyền phê duyệt hoặc khi được giao chủ trì chỉ huy giải quyết các tình huống cụ thể và thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp cấp bách và đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.

+ Giám đốc Công an cấp tỉnh: điều động đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp: Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp trên phê duyệt hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt; thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn quản lý trong trường hợp cấp bách và đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.

+ Chỉ huy đơn vị Cảnh sát cơ động: điều động, sử dụng đơn vị thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; điều động đơn vị thuộc quyền tham gia phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và đồng thời báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp.

- Về phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động (Điều 21)

Luật quy định nguyên tắc phối hợp, nội dung phối hợp, cơ chế Chỉ huy Cảnh sát cơ động trong thực hiện nhiệm vụ và giao cho Chính phủ quy định cụ thể việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội thời gian qua, đặc biệt là trong giải quyết các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, Công an nhân dân nói chung, Cảnh sát cơ động nói riêng phải phối hợp với nhiều lực lượng, cơ quan, ban ngành trên cơ sở thực hiện theo phương châm “4 tại chỗ". Để phân định rõ phạm vi nhiệm vụ cũng như vai trò của từng cơ quan khi phối hợp với Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ, Luật đã quy định cụ thể về nguyên tắc phối hợp phải dựa trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật. Đồng thời, bảo đảm sự chủ trì, điều hành tập trung, thống nhất trong công tác chỉ đạo, chỉ huy thực hiện nhiệm vụ có liên quan.

- Về trang bị của Cảnh sát cơ động (Điều 23)

Luật quy định Cảnh sát cơ động được trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tàu bay, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc trang bị tàu bay, tàu thuyền cho Cảnh sát cơ động đã được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Cảnh sát cơ động và Điều 9 Nghị định số 77/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát cơ động. Việc trang bị máy bay, tàu thuyền cho Cảnh sát cơ động nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Theo đó, Cảnh sát cơ động sử dụng tàu bay, tàu thủy để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, thị sát, cơ động chiến đấu, vận chuyển cán bộ, chiến sỹ, vũ khí, trang bị, lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm trong tình huống đột xuất ở các địa hình mà các phương tiện khác không thể tiếp cận được, như tại địa hình khó khăn, hiểm trở, thiên tai, bão lũ giao thông bị chia cắt... Mặt khác, trước tình hình các tổ chức khủng bố, tội phạm trên thế giới ngày càng có nhiều phương thức, thủ đoạn mới, sử dụng, trang bị thiết bị hiện đại, đòi hỏi lực lượng thực thị pháp luật, trong đó Cảnh sát cơ động phái được trang bị hiện đại để tác chiến kịp thời.

- Về việc tuyển chọn công dân vào lực lượng Cảnh sát cơ động (Điều 26) 

+ Công dân Việt Nam không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có sức khỏe, độ tuổi phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tự nguyện thì được tuyển chọn vào Cảnh sát cơ động.

+ Ưu tiên tuyển chọn công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc có năng khiếu, tài năng phù hợp để phục vụ lâu dài trong Cảnh sát cơ động.

Để đảm bảo xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, việc quy định điều kiện, tiêu chuẩn được tuyển chọn vào Cảnh sát cơ động là cần thiết, làm căn cứ để giao Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết.

- Về đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động (Điều 27)

+ Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; huấn luyện quân sự, võ thuật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao; khuyến khích phát triển tài năng để phục vụ lâu dài trong Cảnh sát cơ động.

+ Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được tổ chức theo biểu biên chế và bố trí sử dụng phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ, địa bàn hoạt động của từng đơn vị, lực lượng.

Điều luật này kế thừa quy định của Pháp lệnh Cảnh sát cơ động việc bố trí sử dụng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động cần phải đảm bảo sự phù hợp về độ tuổi, khả năng chuyên môn theo đặc thù hoạt động của từng lực lượng thuộc Cảnh sát cơ động xứng đáng là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh, trật tự.

- Về nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động (Điều 28)

+ Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về Cảnh sát cơ động.

+ Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Cảnh sát cơ động.

+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Cảnh sát cơ động.

+ Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động.

+ Thực hiện chế độ, chính sách đối với Cảnh sát cơ động.

+ Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động của Cảnh sát cơ động.

+ Hợp tác quốc tế của Cảnh sát cơ động.

Bộ Công an được giao trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động, do đó về bản chất, nội dung của Điều luật cơ bản là kế thừa quy định của Pháp lệnh Cảnh sát cơ động đảm bảo tính hệ thống, thống nhất trong các quy định của Luật cũng như thuận tiện trong triển khai và áp dụng.

- Về Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động (Điều 29)

+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động.

+ Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động.

+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động.

Điều luật quy định trách nhiệm của Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động. Bộ Công an là cơ quan trực thuộc Chính phủ, chịu sự quản lý, điều hành của Chính phủ, do đó Bộ trưởng Bộ Công an được giao trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động và chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong lĩnh vực này.

- Về trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 30)

+ Phối hợp với Bộ Công an quy hoạch quỹ đất phù hợp để xây dựng trụ sở đóng quân, thao trường huấn luyện cho Cảnh sát cơ động.

+ Hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động của Cảnh sát cơ động phù hợp với khả năng của địa phương và theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Cảnh sát cơ động.

+ Ưu tiên thực hiện chính sách về nhà ở xã hội cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động theo quy định của pháp luật.

- Về hiệu lực thi hành (Điều 33)

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.

- Về Xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Cảnh sát cơ động

Thực hiện Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, Nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại ký họp thứ 3, trong đó giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Luật Cảnh sát cơ động (sau đây viết gọn là dự thảo Nghị định). Bộ Công an đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định với những nội dung cụ thể như sau:

+ Quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ Công an và các Bộ, chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được quy định tại các Nghị định của Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) và các băn bản quy phạm pháp luật quy định về phối hợp giữa Bộ Công an với các Bộ, dự thảo Nghị định quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động.

+ Bộ Công an đã tổ chức nghiên cứu, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan để xây dựng đề cương, dự thảo Nghị định; chủ trì, phối hợp văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan để xây dựng dự thảo Nghị định

+ Ngày 10/8/2022, Bộ Công an đã tổ chức cuộc họp Tổ biên tập để triển khai việc soạn thảo dự thảo Nghị định, nghiên cứu, đóng góp ý kiến vào dự thảo Nghị định lần 1 do cơ quan Thường trực Tổ biên tập chuẩn bị.

Trọng Quốc - Phòng Tư pháp
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 8.734.238
Truy câp hiện tại 10.288