Tìm kiếm thông tin

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Triển khai thực hiện Nghị định số 71/2023/NĐ-CP của Chính phủ
Ngày cập nhật 05/10/2023

Ngày 29/9/2023, UBND thị xã Hương Trà đã triển khai thực hiện Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

1. Sửa đổi nguyên tắc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức

Một trong những điểm mới tại Nghị định 71/2023/NĐ-CP về kỷ luật cán bộ công chức viên chức.

Theo đó nguyên tắc xử lý kỷ luật  đảm bảo chính xác, kịp thời; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.

- Thay vì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với mức kỷ luật áp dụng với hành vi nặng nhất trong trường hợp cùng thời điểm, cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở thành thì nay, cán bộ, công chức, viên chức trong trường hợp này được quyết định chung bằng một hình thức cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, buộc thôi việc.

- Bổ sung căn cứ xem xét kỷ luật: Căn cứ vào động cơ, hậu quả, hoàn cảnh cụ thể; các trường hợp khác theo quy định của Đảng và của pháp luật được tính là căn cứ để xem xét miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.

- Bổ sung quy định:

+ Trong thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị cũ, cán bộ, công chức, viên chức có vi phạm mà khi chuyển sang đơn vị, cơ quan mới mới phát hiện hành vi này, vẫn trong thời hiệu kỷ luật thì cơ quan, đơn vị mới xem xét kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đó theo quy định. Đồng thời, cơ quan cũ sẽ phải cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi phạm này.

+ Không được cử các đối tượng dưới đây là thành viên Hội đồng kỷ luật hoặc chủ trì cuộc họp kiểm điểm: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ hoặc của vợ/chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột của mình và của vợ/chồng và vợ/chồng của anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hành vi v phạm bị xem xét kỷ luật.

Quy định về kỷ luật Đảng và kỷ luật hành chính

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật Đảng thì áp dụng hình thức kỷ luật hành chính theo quy định mới như sau:

- Kỷ luật hành chính (nếu có) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật Đảng trừ trường hợp chưa xem xét kỷ luật.

- Hình thức kỷ luật Đảng cao nhất:

+ Xem xét, quyết định kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc trường hợp công chức bị áp dụng hình thức buộc thôi việc, cán bộ bị kỷ luật bãi nhiệm, và viên chức bị buộc thôi việc.

+ Ngược lại sẽ xem xét kỷ luật cách chức (nếu cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo) hoặc hạ bậc lương nếu công chức không giữ chức vụ lãnh đạo và cảnh cáo với viên chức không giữ chức vụ quản lý.

+ Nếu có ý kiến khác nhau thì thành lập Hội đồng kỷ luật để tham mưu, tham khảo ý kiến của tổ chức Đảng đã ra quyết định kỷ luật bằng văn bản trước khi quyết định.

- Có thay đổi về hình thức kỷ luật Đảng thì phải thay đổi kỷ luật hành chính tương ứng. Trong trường hợp này, thời gian đã thi hành quyết định kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định kỷ luật mới nếu còn.

- Xóa hình thức kỷ luật Đảng thì cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kỷ luật hành chính.

Quy định mới về hiệu lực của quyết định kỷ luật

Nội dung này được bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP. Cụ thể:

- Quyết định kỷ luật có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực.

- Áp dụng quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức vào quy hoạch, bổ nhiệm, ứng cử vào chức vụ cao hơn, bố trí công tác cán bộ: Theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Khi đã có quyết định kỷ luật Đảng: Hiệu lực quyết định kỷ luật hành chính tính từ ngày quyết định kỷ luật Đảng có hiệu lực.

2. Công chức đang mang thai vẫn có thể bị kỷ luật

Đây tiếp tục là điểm mới tại Nghị định 71/2023/NĐ-CP về kỷ luật cán bộ công chức viên chức. Theo đó, nếu quy định cũ không cho trường hợp ngoại lệ chưa xem xét xử lý kỷ luật thì tại Nghị định 71, Chính phủ đã đưa ra một trường hợp ngoại lệ vẫn xem xét kỷ luật với các đối tượng này.

Đó là, nếu người bị xem xét kỷ luật là nữ giới đang mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 01 tuổi hoặc là nam đang nuôi con dưới 01 tuổi (nếu vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng) có văn bản đề nghị xem xét kỷ luật.

Như vậy, các đối tượng trên được chưa xem xét kỷ luật, trừ trường hợp những người này chủ động gửi văn bản đề nghị xem xét thì sẽ vẫn sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật như quy định.

3. Tăng thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức

Trước hết, tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 71, Chính phủ đã điều chỉnh định nghĩa thời hiệu xử lý kỷ luật.

Theo đó, quy định mới định nghĩa đây là thời hạn mà hết thời hạn này cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị kỷ luật.

Như vậy, quy định mới đã bổ sung thêm đối tượng viên chức, người nghỉ hưu, người nghỉ việc để phù hợp với quy định về việc vẫn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu, nghỉ việc mà phát hiện ra hành vi vi phạm kỷ luật.

Thứ hai, quy định mới cũng hướng dẫn việc tính lại thời điểm áp dụng thời hiệu. Cụ thể:

Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.

Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật sẽ bị tính lại thời hiệu với hành vi vi phạm cũ kể từ thời điểm xảy ra hàn vi vi phạm mới nếu trong thời hạn để tính thời hiệu mà có hành vi vi phạm mới.

Việc xác định thời điểm có hành vi vi phạm như sau:

- Nếu xác định được thời điểm chấm dứt: Được tính từ thời điểm chấm dứt.

- Nếu chưa chấm dứt: Tính từ thời điểm phát hiện.

- Nếu không xác định được thời điểm chấm dứt: Tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.       

Nghị định số 71/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký.

Tập tin đính kèm:
Trần Thị Nhung - Phòng Nội vụ
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 8.734.238
Truy câp hiện tại 17.275