Tìm kiếm thông tin
Đơn vị hỗ trợ
Phương án chống hạn vụ Hè Thu năm 2021 trên địa bàn thị xã Hương Trà
Ngày cập nhật 27/05/2021

Năm 2021, thị xã Hương Trà có kế hoạch gieo cấy hơn 6.100 ha lúa, vụ Đông Xuân thực hiện 3.150 ha, Hè Thu gieo cấy 2.950 ha, và gieo trồng các loại rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày cả năm khoảng 3.640 ha.  

 

Để chủ động phòng ngừa, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán gây ra; đảm bảo, chủ động nguồn nước tưới nhằm ổn định sản xuất ngay từ đầu năm 2021. UBND thị xã Hương Trà chỉ đạo các đơn vị địa phương phối hợp với Công ty TNHH NN MTV QLKT công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế có giải pháp, phương án để vận hành cấp nước tưới cho đồng ruộng đúng thời vụ như sau:

I. Nhận định thời tiết thủy văn vụ hè thu năm 2021 và tình hình nguồn nước

1. Nhận định tình hình thời tiết

* Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương (bản tin 16/4/2021):

- Nhiệt độ và nắng nóng: Nhiệt độ trung bình tháng 5/2021 trên cả nước phổ biến xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ, Từ tháng 6-9/2021 nhiệt độ trên cả nước phổ biến ở mức cao hơn từ 0,5-1,00C, riêng khu vực Trung Bộ, vào tháng 6/2021 nhiệt độ ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ. Nắng nóng tại khu vực Trung Bộ có xu hướng xuất hiện tương đương so với TBNN tuy nhiên không gay gắt và kéo dài như năm 2020;

- Lượng mưa: Trong tháng 5 và tháng 9 /2021, TLM phổ biến xấp xỉ so với TBNN, riêng khu vực Nam Trung Bộ vào tháng 5/2021 cao hơn 10-20% so với TBNN cùng thời kỳ. Vào tháng 6/2021, TLM tại Bắc và Trung Trung Bộ thấp hơn 10-30% so với TBNN, khu vực Nam Trung Bộ TLM xấp xỉ so với TBNN. Trong tháng 7-8/2021 TLM phổ biến xấp xỉ TBNN, riêng khu vực Bắc Trung Bộ vào tháng 7/2021 thấp hơn 10-30% so với TBNN;

- Thủy văn Trung Bộ, Từ nữa cuối tháng 4 đến tháng 5/2021, mực nước trên các sông ở Trung Bộ biến đổi chậm và theo xu thế xuống dần. Lưu lượng dòng chảy trên phần lớn các sông ở Thừa Thiên Huế đến Bình Định và Khánh Hòa ở mức xấp xỉ và cao hơn TBNN cùng kỳ từ 10-25%. Từ tháng 6 đến tháng 8/2021, trên các sông ở Trung Bộ có khả năng xuất hiện 02-03 đợt lũ. Lưu lượng dòng chảy trên phần lớn các sông ở Trung Bộ phổ biến ở mức xấp xỉ và thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 30-65%, một số sông thấp hơn trên 65%.

2. Tình hình nguồn nước

2.1. Các sông chính

Nguồn nước để chống hạn hiện nay bao gồm lượng nước đến từ sông Hương, sông Bồ và cùng với nguồn nước hiện có của các nhà máy thủy điện đầu nguồn phát điện xả nước về hạ lưu các sông được điều tiết qua đập Thảo Long và một số cống trên đê I Co để phục vụ cho các trạm bơm điện, bơm dầu vận hành cấp nước.

Tình hình nguồn nước của hồ thủy điện đầu nguồn: (Số liệu cập nhật từ các Nhà máy Thủy điện do Công ty TNHH NN MTV QLKT công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế cung cấp).

 

TT

Nội dung

Tả Trạch

- MNC: 23 m; Wc: 72,6  tr m3

Bình Điền

 - MNC: 53 m; Wc: 79,29  tr m3

Hương Điền - MNC: 46 m; Wc: 469,86  tr m3

1

Khoảng mực nước để điều hành các hồ trong mùa cạn từ 21/4 đến 30/4 hàng năm

+34,1-35,4

+70,5-72,0

+50,0-51,2

2

Hiện tại lúc 07 h, 05/5/2021

 

 

 

 

- Mực nước

+39,04

+71,67

+52,68

 

- Dung tích hữu ích (triệu m3)

222,94

157,59

177,20

2.2. Các hồ chứa thủy lợi:

Trên địa bàn thị xã Công ty đang quản lý 02 hồ chứa nước lớn, mực nước và dung tích hữu ích hiện tại (7h, ngày 05/5/2021) so với cùng kỳ các năm đều cao hơn; cụ thể mực nước cùng kỳ qua các năm:

Tên hồ

Hiện tại

05/5/2021

Cùng kỳ các năm

2020

2019

2018

2017

Thọ Sơn

18,17

15,35

17,41

18,00

18,20

Khe Ngang

9,68

7,95

9,32

8,70

9,46

- Hồ Thọ Sơn: cao trình +18,17m, ứng với 4,074 triệu m3.

- Hồ Khe Ngang: cao trình +9,68m, ứng với 6,610 triệu m3.

Hiện nay đang thực hiện mở hồ tưới cho một số diện tích, dự kiến mực nước trong hồ kết thúc tưới vụ Đông Xuân 2020-2021: Thọ Sơn: +18,17 và Khe Ngang +9,68 m

 (Số liệu Công ty TNHH NN MTV QLKT CTTL TT-Huế cung cấp)

3. Cân đối nguồn nước

Đối với các trạm bơm động lực lấy nước từ các hói 5 xã, 7 xã, ..sông Hương, sông Bồ để cấp nước tưới sẽ có khả năng đủ nguồn đảm bảo (hiện nay mức nước trong các hồ đều cao hơn theo quy định) thông qua điều tiết hợp lý Nhà máy thủy điện Hương Điền, Bình Điền, hồ Tả Trạch và công trình đập Thảo Long;

Đối với diện tích tưới tự chảy từ các hồ chứa: Khe Ngang, Thọ Sơn (giả  định lượng mưa bổ sung trong kỳ bằng lượng bốc hơi): Tổng lượng nước hiện có trong hồ đảm bảo cáp đủ cho diên tích Công ty đã ký hợp đòng vụ Hè Thu 2021, số liệu cụ thể qua bảng sau:

Tên hồ

Đầu vụ HT 2021

BQ sử dụng m3/ha của HT 2019

Diện tích cấp nước đảm bảo (ha)

Diện tích HĐ vụ Hè Thu 2021 (ha)

Chênh lệch DT nguồn đảm bảo so HĐ (ha)

Mực nước

Dung tích hữu ích (tr.m3)

A

B

1

2

3=1/2

4

5=3-4

1. Thọ Sơn

+18,17

4.074.000

13.730

298,80

193

105,80

2. Khe Ngang

+9,68

6.610.000

23.373

277,67

255

22,67

Tuy nhiên cần lưu ý và theo dõi chặt chẽ có so sánh diễn biến mực nước hồ Khe Ngang để kịp thời tăng cường huy động tối đa công suất, giờ bơm các trạm bơm điện hiện có: Cổ Bưu, An Lưu,Trường Thi, Phường Trung và Phường Thượng để bảo đảm đủ lượng nước trong hồ phục vụ tưới tự chảy cho HTX Hương Hồ 1, 2 và một phần của HTX Hương An. 

II. Giải pháp, phương án phòng chống hạn hè thu 2021

Để chủ động ứng phó với hạn hán và nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng do hạn hán gây ra, đồng thời thực hiện phương châm “ phòng là chính, chống phải kịp thời“, kết hợp thực hiện đồng bộ một số nhiệm vụ giải pháp như sau:

1. Giải pháp thông tin tuyên truyền

- Các đơn vị, địa phương cần tổ chức tuyên truyền các biện pháp phòng, chống hạn và xâm nhập mặn trên các phương tiện thông tin đại chúng, để người dân nắm rõ tình hình diễn biến thời tiết khô hạn, khả năng thiếu nước vào mùa khô, từ đó nâng cao ý thức sử dụng nước tiết kiệm và chủ động trong việc phòng chống hạn để giảm nhẹ thiệt hại về vật chất nhân dân khi hạn xảy ra; tận dụng tối đa nguồn nước từ các suối, khe, lạch, hồ… chủ động làm đất ngay sau khi kết thúc thu hoạch vụ Đông Xuân, tránh để đất phơi khô làm tăng nhu cầu cấp nước đổ ải cho đầu vụ Hè Thu.

- Vận động nhân dân tham gia làm công tác thủy lợi: Bảo vệ công trình đầu mối, tham gia nạo vét phát dọn kênh mương…

2. Giải pháp quản lý vận hành công trình

- Các đơn vị, tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi thường xuyên cử cán bộ để kiểm tra, theo dõi diễn biến mực nước của các công trình thủy lợi, báo cáo kịp thời về các hiện tượng bất thường để có biện pháp xử lý khắc phục; theo dõi mực nước hồ chứa trên địa bàn để chủ động có phương án điều tiết hợp lý, tiết kiệm nước.

- Quản lý chặt chẽ cống lấy nước tại công trình đầu mối, các công trình tưới đảm bảo không để rò rỉ lãng phí nước, đáp ứng đủ nước tưới.

- Xây dựng kế hoạch cấp nước tưới cụ thể theo lịch của từng vùng; thực hiện kỹ thuật tưới khoa học, tưới luân phiên; tưới từ khu xa đầu mối trước xong mới tưới khu gần đầu mối sau; khu cao tưới trước, khu trũng tưới sau.

- Khi mực nước các sông xuống thấp thì cần phải có kế hoạch lấy nước luân phiên cho các trạm bơm ở các hói nhằm hạn chế sự thiếu hụt nguồn nước trên hói do các trạm bơm cùng bơm một thời điểm; tăng cường kiểm tra việc điều hành và phân phối nước tưới cho hợp lý giữa các vùng hưởng lợi, đảm bảo an ninh, trật tự (tuyệt đối không để xảy ra tình trạng tranh chấp do thiếu nước tưới) và đảm bảo an toàn công trình trong quá trình vận hành.

- Các địa phương trên toàn Thị xã phải luôn luôn giữ nước trên các sông hói nội đồng ở mức cao nhất và các vùng ruộng trũng tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa để tưới nước ở mức cao nhất nhằm chủ động khi nguồn nước trên sông chính xuống thấp chưa điều tiết bổ sung kịp thời.

- Thường xuyên kiểm tra các tuyến đê ngăn mặn và đóng kín các cống trên đê ngăn mặn để có biện pháp xử kịp thời tránh tình trạng mặn xâm nhập vào nội đồng và ngăn lượng nước ngọt thoát ra phá; tổ chức nạo vét, phát dọn kênh mương, khơi thông dòng chảy làm thông thoáng các tuyến kênh, hói… khắc phục những đoạn kênh bị hư hỏng, rò rỉ để chống thất thoát nước.

3. Giải pháp công trình

- Tổ chức kiểm tra, tu sửa cụm đầu mối, tuyến kênh mương đang hoạt động, nhất là các công trình đã xuống cấp, hư hỏng để đảm bảo tránh lãng phí nguồn nước bị thất thoát.

- Nạo vét các tuyến hói, kênh dẫn nước từ các cống vào kênh mương nội đồng, đầu mối trạm bơm tưới và các máy bơm dầu lẻ.

-Tu bổ kênh mương, đặc biệt quan tâm các tuyến kênh bê tông nội đồng đã hư hỏng nặng của các HTX.

Cụ thể:

 * Đối với vùng bán sơn địa và đồng bằng gồm các xã, phường: Hương Hồ, Hương An, Hương Chữ, Hương Xuân, Hương Văn, Hương Vân, Tứ Hạ, Hương Toàn, Hương Vinh.

Diện tích dự kiến gieo trồng lúa vụ Hè Thu:  2.406ha.

Nguồn nước tưới chủ yếu lấy trực tiếp từ sông Bồ, sông Hương và gián tiếp qua hói 5 xã, 7 xã và hệ thống hói nội đồng. Các hồ chứa nước và đập dâng chỉ cung cấp đủ nước cho một phần diện tích.

        Đây là vùng trọng điểm về sản xuất lúa, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày của thị xã và cũng chính là vùng có nguy cơ cao về hạn.

Để chủ động khắc phục tình trạng thiếu nước trong vụ Hè Thu thực hiện phương án sau:

 - Có phương án lắp đặt trạm bơm (các trạm bơm tăng cường) để tạo nguồn, tưới khi hạn hán nặng xảy ra.

Tiến hành khảo sát để tiếp tục đào, nạo vét, khơi thông đối với hệ thống hói 5 xã, 7 xã và hói nội đồng chính, mở rộng dòng chảy. Cụ thể như sau:

- Nạo vét các đoạn bị bồi lấp, tắc nghẽn trên hệ thống hói 5 xã, 7 xã với chiều dài khoảng 6 km

+ Hói 5 xã đoạn từ trước trạm bơm Lùa đến cống An Vân và đoạn từ Trộ Trúc Lâm đến trạm bơm Đồng Hạ;

+ Hói 7 xã đoạn từ am Bồn Phổ đến trạm bơm An Lưu, từ cầu An Lưu đến trạm bơm Phú An 1, từ cầu Phường Nam đến phía nhà thờ họ Lê Phú, từ cầu An Đô Hạ theo hướng trạm bơm Tây Xuân, từ Ngã Ba Rét (ranh giới Hương Chữ và Hương Xuân) đến trạm bơm Tây Xuân, từ cầu Văn Xá theo hướng Cửa Khâu, đoạn từ Ngã Ba Hói đến trạm bơm Đông Xuân và đoạn cửa ra cầu Trà Kệ cần được nạo vét và đảm bảo thông dòng lấy nước tưới.

+ Các tuyến nhánh của hói 5 xã trên địa bàn xã Hương Vinh.

+ Các tuyến nhánh của hói 5 xã trên địa bàn xã Hương Toàn (hói Tuyển Hổ - Liễu Hạ, Trường Đội, Đìa Tra, Ruộng Thưởng, Tàu Mơn, Xuân Thu, Kim Khố, Cầu Trực, Bắc Biên, Nam Biên, Hạ Am, Hạ Tiền-Giáp Kiền).

* Các xã đầm phá và ven biển: Hương Phong và Hải Dương.

Đây là vùng thấp trũng thường bị mặn, úng đe dọa. Nguồn nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp tại Hương Phong (504ha) tương đối đảm bảo, được lấy từ cuối sông Bồ và sông Hương qua các sông nhỏ, hói nội đồng; Nguồn nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Hải Dương (14ha) chủ yếu từ mạch nước ngầm.

- Nạo vét các tuyến hói nội đồng xã Hương Phong.

- Vùng Vĩnh Trị, Thai Dương Thượng xã Hải Dương chủ yếu là khai thác mạch nước ngầm ra, nhưng hiện nay hồ nước ngọt bị bồi lấp và hẹp nên cần phải đào sâu và mở rộng bằng cơ giới để khai thác mạch nước ngầm cấp nước cho lúa và cả hồ tôm cao triều khi nước có độ mặn vượt quá nồng độ mặn cho phép;

* Các xã gò đồi và miền núi: Hương Thọ, Bình Thành, Bình Tiến, Hương Bình: Đây là khu vực đồi núi, đất canh tác nằm rãi rác, tập trung ven các khe suối và dọc sông Tả Trạch.

- Nguồn nước cung cấp cho vùng này được lấy từ Hồ Khe Rưng, Hồ Cơn Thộn, Đập Ruộng Chung, Khe Bội, Khe Râm, đập Trường Phong và các đập dâng nhỏ khác.

- Sửa chữa, nạo vét hệ thống mương và đập dâng bị bồi lắng.

4. Giải pháp chống hạn theo cấp độ (do Công ty TNHH NN MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế thực hiện)

4.1. Cấp độ 1: Ưu tiên nước hiện có trong các hồ để đảm bảo tưới cho những diện tích hoàn toàn không có nguồn thay thế, do vậy cần bổ sung ngay nguồn nước đối với những diện tích tưới tự chảy bằng biện pháp hồ đập có khả năng tận dụng các nguồn nước khác.

Đối với vùng tưới Tây Nam Hương Trà: Nạo vét hói 7 xã, chiều dài ước khoảng 2.000 m, bao gồm các đoạn: Chợ Chữ, Trạm bơm Quê Chữ, Cầu Tiên Lộc, chợ Văn Xá, Chợ Kệ,

4.2 Cấp độ 2: Trường hợp nắng nóng kéo dài không có mưa bổ sung nguồn (mực nước các sông xuống thấp, nước trong các hồ về mức nước chết…)

- Giải pháp tổng thể là thực hiện tưới lúa theo nông lộ phơi khi lúa đạt >20 ngày gieo cấy.

- Tiếp tục thực hiện duy trì chống hạn cấp độ 1.

- Huy động các máy bơm dầu, bơm điện để bơm lượng nước chết trong các hồ để cứu lúa.

- Đào nạo vét các hói hoặc lắp thêm bơm chuyền bơm nước từ các sông để  các trạm bơm đầu mối hoạt động (tùy theo tình hình và địa hình của các trạm bơm).

III. Khối lượng và kinh phí:  4.162.000.000 (đồng)

Khái toán kinh phí để thực hiện phương án chống hạn vụ hè Thu năm 2021, chưa tính khối lượng kinh phí do Công ty TNHH NN MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế thực hiện.

TT

Hạng mục công việc

Khối lượng

Kinh phí (triệu đồng)

Đào đắp

(m3)

Điện năng

(Kwh)

Nhiên liệu

(Kg)

1

Nạo vét kênh, hói nội đồng

45.633

 

 

2.562

2

Điện năng (dự kiến tăng thêm)

 

Tạm tính

 

300

3

Dầu (dự kiến tăng thêm)

 

 

Tạm tính

200

4

Sửa chữa, Lắp ráp  máy bơm

 

 

 

100

5

Sửa chữa kênh mương toàn thị xã

 

 

 

1000

 

Tổng cộng

 

 

 

4.162

                                       (Bằng chữ: Bốn tỷ, một trăm sáu mươi hai triệu đồng).

IV. Tổ chức thực hiện

1. Đối với UBND thị xã

- Chỉ đạo các địa phương có phương án, kế hoạch chống hạn ngay từ vụ Đông Xuân.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tiến hành nạo vét các sông hói, kênh mương nội đồng, vớt bèo; duy tu, bảo dưỡng nâng cấp sửa chữa các công trình.

2. Đối với Công ty TNHH NN MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế

- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, điều tiết và cân bằng nguồn nước hợp lý; thường xuyên theo dõi và phản ảnh kịp thời tình hình thực hiện về việc thống nhất kế hoạch phát điện của các Nhà máy thủy điện nhằm chủ động phòng chống hạn và Hè Thu năm 2021; chủ động điều tiết, sử dụng có hiệu quả nguồn nước trên sông Hương, sông Bồ nhằm tiết kiệm nước chống hạn cho vụ Hè Thu; vận hành đập Thảo Long theo đúng Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1606/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 13/11/2019.

- Theo dõi nồng độ mặn trên sông Bồ, sông Hương, các cống ven phá để có kế hoạch phối hợp với các địa phương đóng chặn kịp thời khi mặn xuất hiện.

- Xin kinh phí nâng cấp, sửa chữa các công trình do Công ty quản lý bảo đảm chống hạn theo phương án.

3. Các xã, phường, HTX 

- Phối hợp với Công ty TNHH NN MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi Thừa Thiên Huế, phòng Kinh tế để điều hành, điều tiết nguồn nước một cách hợp lý và chấp hành tốt khung lịch thời vụ đã được UBND thị xã quy định.

  - Luôn duy trì, tiết kiệm nguồn nước tại các hồ, đập, khe suối trong cuối vụ Đông Xuân để dự phòng nước cho vụ hè Thu khi hạn hán kéo dài.

- Có phương án tiếp tục đào, nạo vét, vệ sinh và khơi thông một số đoạn cục bộ tuyến hói 5 xã, 7 xã, các tuyến hói nội đồng, các hói liên thôn, tuyến hói Cửa Khâu - Chợ Kệ đảm bảo đủ chiều sâu dẫn nước và thông thoáng; có kế hoạch quản lý duy trì các trạm bơm hoạt động nhịp nhàng và kế hoạch điều tiết nước trên cùng một hói liên xã hợp lý. Tranh thủ bơm trữ nước vào các ao hồ, hói nội đồng để dự trữ đề phòng cứu hạn và làm tốt công tác thủy lợi nội đồng...

UBND thị xã Hương Trà báo cáo phương án chống hạn vụ Hè Thu năm 2021, đề nghị UBND Tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cho ý kiến để thị xã thực hiện tốt kế hoạch phòng chống hạn đề ra./.

 

Nguyễn Văn Phước - Phòng KT
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 8.519.815
Truy câp hiện tại 3.871