Tìm kiếm thông tin

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
Ngày cập nhật 31/12/2019

Phần thứ nhất

Tình hình kinh tế xã - hội năm  2019

Thực hiện nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 05/12/2018 của Thị ủy và nghị quyết số 33/2018/NQ.HĐND ngày 14/12/2018 của Hội đồng nhân dân thị xã về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. UBND thị xã đã ban hành quyết định số 01/QĐ-UBND, ngày 02/01/2019 về việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. UBND thị xã đã chỉ đạo tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp ngay từ đầu năm nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 đạt được nhiều kết quả khá toàn diện, thể hiện trên các lĩnh vực chủ yếu sau:

 

I. Về kinh tế: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế (giá so sánh 2010) năm 2019 ước thực hiện khoảng  7.770 tỷ đồng, đạt 100,08% kế hoạch, tăng 15,6%, so năm trước. Kết quả trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể như sau:

1. Dịch vụ

Trong năm 2019, kinh doanh dịch vụ nhất là các lĩnh vực thương nghiệp, khách sạn nhà hàng phát triển khá; hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 19%. Đã có 320 cơ sở hộ kinh doanh cá thể đăng ký hoạt động mới, tăng 15,5%. Hỗ trợ mở rộng quy mô kinh doanh  siêu thị gạch men trang trí nội thất của Công ty TNHH Quang Thiện ở Hương Vinh, đưa khu dịch vụ sinh thái Về nguồn và showroom ô tô Huyndai đi vào hoạt động. Triển khai xây dựng trung tâm trưng bày và dịch vụ xe ô tô của Công ty Trường Hải Huế tại Hương Văn. Số lượng khách sạn, nhà hàng, cửa hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống tăng nhanh; chất lượng hoạt động các chợ được nâng cao.

Đã quyết định ban hành 03 sản phẩm chủ lực của thị xã là bánh tráng Lựu Bảo, kiệu Hương Chữ, quýt Hương Cần và đề nghị 05 sản phẩm chủ lực cấp tỉnh là bún Vân Cù, mộc mỹ nghệ, gạo đỏ Hương Phong, hành lá, bưởi thanh trà. Hàng hóa chủ yếu tham gia xuất khẩu của Hương Trà là nhang, hàng may mặc, ghế đan, đồ gỗ, cao su, thủy sản…tiếp tục duy trì được thị trường và tăng khá cao so cùng kỳ năm trước.

Các hoạt động phát triển du lịch được chú trọng triển khai. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án Khu nghỉ dưỡng cao cấp tại Hương Hồ; dự án khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái biển tại Hải Dương. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng khu dịch vụ - du lịch và bãi tắm cộng đồng xã Hải Dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho một số doanh nghiệp nghiên cứu thực hiện dự án đầu tư, cũng như sắp xếp lại các hộ kinh doanh dịch vụ của xã Hải Dương nhằm tạo sự lan tỏa phát triển du lịch – dịch vụ vùng đầm phá, ven biển. Bước đầu phối hợp đưa vào khai thác một số tuyến du lịch; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch tại các điểm di tích trên địa bàn.

Các hoạt động dịch vụ về giao thông vận tải, bưu chính - viễn thông, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục thể thao, đô thị phát triển khá đa dạng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của nhân dân.

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá so sánh 2010), ước đạt 3.050 tỷ đồng, tăng 18,6%.

2. Công nghiệp – TTCN và xây dựng: Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN và xây dựng (giá so sánh 2010)  ước thực hiện 3.880 tỷ đồng, tăng 16,6 %. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao là sản xuất trang phục (23,74%), chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ (43,2%), sản phẩm từ khoáng phi kim loại (7,12%), sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (21,25%), nhang (39,81%), đá xây dựng (42,28%), điện thương phẩm (15,09%), phân vi sinh (16,93%)…các sản phẩm giảm như: sản xuất đồ uống (-23,87%), công nghiệp chế biến, chế tạo khác (-17,43%)…

Thị xã đã tích cực hỗ trợ giải quyết vướng mắc GPMB tại khu công nghiệp Tứ Hạ, xây dựng kết cấu hạ tầng giai đoạn 1 (37,6 ha) và xây dựng tuyến đường ngoài hàng rào khu công nghiệp theo quy hoạch.

Trong năm đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp Tứ Hạ như: tiến hành xây dựng  nhà xưởng sản xuất của nhà máy sản xuất nến Thái Bình, nhà máy sản xuất  ống nhựa HDPE luồn cáp điện của công ty Nam Điền và hoàn thành giải phóng mặt bằng bàn giao đất để triển khai dự án sản xuất Tà Vẹt bê tông dự ứng lực (qui mô 2ha) của Công ty CP xây dựng và phát triển HTC, dự án sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng (qui mô 03ha) của Công ty Cổ phần bê tông thương mại và dịch vụ Thừa Thiên Huế, nâng tỷ lệ lấp đầy cụm công nghiệp lên 70%. Hỗ trợ triển khai mở rộng nhà máy may công nghiệp Vinatex Hương Trà giai đoạn 2. Hoàn thành quy hoạch điểm sản xuất CN-TTCN Thọ Bình – xã Bình Thành (30ha) để đề nghị bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp của tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn thị xã để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất phát triển.

3. Về nông nghiệp:

3.1 Trồng trọt: Trong điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, nhất trong vụ Đông – Xuân là tình hình mưa rét gây ngập úng ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng, nắng nóng trên diện rộng đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; nhưng nông dân đã tích cực khắc phục bằng nhiều biện pháp nên ngành trồng trọt duy trì ổn định:

Tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm thực hiện 9.655 ha, đạt 98,6% kế hoạch, giảm 116 ha. Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 6.357,5 ha, xấp xỉ cùng kỳ; cây chất bột có củ 884,5ha, giảm 16,1ha; cây thực phẩm 1.239,5 ha, giảm 95,1 ha; cây công nghiệp ngắn ngày 1.039,3 ha, giảm 8,7 ha và cây hằng năm khác 134,2ha, tăng 5,2ha.

Lúa cả năm gieo trồng 6.173,4 ha, đạt 101,2% kế hoạch, năng suất 59,67 tạ/ha, giảm 1,45 tạ/ha so năm trước, sản lượng lương thực có hạt 37.470 tấn, đạt 102,6% kế hoạch và giảm 1.013 tấn so năm 2018; diện tích gieo trồng rau các loại 946,5ha, đạt 99,6% kế hoạch, giảm 15,1 ha, đậu các loại 293 ha, đạt 97,6 % kế hoạch và giảm  80 ha, riêng diện tích cây lạc do nắng nóng kéo dài đã làm chết hơn 524ha gần vào vụ thu hoạch nên năng suất chỉ đạt 13 tạ/ha, giảm 12,2 tạ/ha so năm trước.

            Đã hình thành các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn VietGap: hành lá 50ha tại phường Hương An; cho thuê đất xây dựng cơ sở sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (02ha) của Công ty TNHH MTV Khang Hân tại phường Hương An; hoàn thành quy hoạch vùng sản xuất cây hằng năm tập trung tại phường Hương Xuân (50ha), Hương Chữ (50ha). Duy trì mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa chất lượng cao liên kết giữa các HTX và Công ty vật tư nông nghiệp tại Hương Toàn, Hương Vinh. Liên kết với Tập đoàn Quế Lâm sản xuất lúa hữu cơ tại Hương Văn 05ha,  nhân rộng diện tích sản xuất lúa hữu cơ tại xã Hương Toàn lên 12ha, tổ chức sản xuất lúa gạo đỏ hữu cơ tại xã Hương Phong giai đoạn đầu 6ha.

Tổng diện tích cây ăn quả có múi trên địa bàn hiện có 414,25ha; đã thực hiện các mô hình, dự án về thâm canh cây đặc sản. Tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap 05ha Thanh Trà ở Hương Vân, đưa các giống mới như bưởi Da xanh, cam Hồng Nhiễu vào sản xuất ở các xã vùng gò đồi.

Diện tích cây cao su hiện có 2.178ha, trong đó diện tích khai thác mủ là 1.831,1ha.

3.2 Chăn nuôi: Tính đến thời điểm 01/10/2019, đàn trâu, bò có 4.668 con, giảm 749 con; đàn gia cầm 509 nghìn con, tăng khoảng 200 nghìn con; đàn lợn 11.244 con giảm hơn một nửa tổng đàn so cùng kỳ năm 2018. .Mặc dù thực hiện các biện pháp một cách quyết liệt, nhưng trên địa bàn thị xã đã xuất hiện dịch tả lợn Châu Phi, tính đến ngày 25/11/2019  bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra ở 15/16 phường, xã với 105 thôn và 1.590 hộ (trừ xã Hồng Tiến); tổng số lợn tiêu hủy là 8.495 con, trong đó lợn nái, đực giống là 2.702con, lợn thịt 4.606 con và 1.187 lợn con với tổng trọng lượng 619 tấn. Tình hình bệnh dịch tả lợn Châu Phi vẫn tiếp tục xảy ra nên khả năng tái đàn lợn rất thấp.

Điểm mới trong chăn nuôi là tỉnh đã thống nhất chủ trương về địa điểm nghiên cứu dự án chăn nuôi lợn công nghệ cao tại xã Hương Bình; liên kết với tập đoàn Quế Lâm chăn nuôi lợn hữu cơ tại Hương Toàn, Hương Văn.

3.3 Thủy sản: Sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng ước đạt 3.664,5 tấn, bằng 100,5% so năm trước; trong đó sản lượng khai thác đạt 1.424 tấn, đạt 89% kế hoạch, sản lượng nuôi trồng đạt 2.240 tấn, tăng 1% . Tổng diện tích mặt nước đưa vào nuôi trồng thủy sản 437,9 ha, đạt 98,4 % kế hoạch, trong đó nuôi nước lợ 306ha, nuôi nước ngọt 132ha. Tình hình nuôi cá lồng phát triển ổn định, tuy nhiên mật độ lồng nuôi trên sông khá cao nên đã xảy ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước các dòng sông; trên địa bàn hiện nay có 2.239 lồng nuôi, giảm 83 lồng so năm 2018.

3.4 Lâm nghiệp: Tiếp tục tăng cường bảo vệ và phát triển diện tích rừng hiện có; trong năm đã trồng 1.000 ha rừng tập trung, đạt 100% so kế hoạch; trong đó trồng rừng gỗ lớn gắn với  FSC theo kế hoạch của tỉnh giai đoạn 2017-2020 được 1.034 ha. Trồng mới 130.000 cây phân tán, chăm sóc 3.071ha rừng. Khai thác 110.200 m3 gỗ rừng trồng. Đã tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý và bảo vệ rừng, chuẩn bị tốt các phương án phòng chống cháy rừng; tuy nhiêm nắng nóng gay gắt kéo dài nên trong năm  đã xảy ra 07 vụ cháy rừng, làm thiệt hại 44,6 ha, chủ yếu là rừng trồng.

Sản lượng lương thực và cây chất bột có củ giảm nhẹ, sản lượng lạc giảm 1.129 tấn nên giá trị sản xuất ngành trồng trọt chỉ bằng 99,25% năm trước; tình hình chăn nuôi lợn gặp khó khăn do dịch bệnh, mặc dầu đàn gia cầm có tăng nhưng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chỉ tăng nhẹ so năm trước; riêng ngành lâm nghiệp và thủy sản tăng khá nên giá trị toàn ngành  nông – lâm – thủy sản tăng ở mức 2%.

4. Công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, quản lý kinh tế tập thể, HTX

4.1 Công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp

- Về công tác giải phóng mặt bằng: đã triển khai hỗ trợ bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cho 02 dự án tại cụm công nghiệp Tứ Hạ, 01 dự án xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp tại Hương Hồ (08ha) và 01 dự án xây dựng khu du lịch sinh thái biển Hải Dương (132ha) và dự án xây dựng đường dây 500kv qua địa bàn.

- Cung cấp thông tin quy hoạch và hướng dẫn thực hiện cho các nhà đầu tư nghiên cứu dự án tại các địa điểm phù hợp với quy hoạch.

- Đề nghị UBND tỉnh thống nhất vị trí các điểm thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp – TTCN để giải quyết nhu cầu của rất nhiều nhà đầu tư trong năm 2019.

4.2 Quản lý kinh tế tập thể, HTX

 Đã tiến hành kiểm tra, rà soát các HTX trên địa bàn để kịp thời chấn chỉnh hoạt động. Triển khai các dự án từ nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cho các HTX nông nghiệp tại xã Hương Toàn, Hương Phong. Đến nay, phần lớn các HTX đã thực hiện phương án kinh doanh dịch vụ do đại hội thành viên thông qua theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thành viên so với trước chuyển đổi.

Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh về việc thành lập HTX lâm nghiệp bền vững, UBND thị xã đã chỉ đạo các ngành phối hợp với Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh và các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn cho các sáng lập viên, đến nay đã thành lập được 2 HTX là HTX lâm nghiệp bền vững Hồng Tiến và Hương Vân.

Đề nghị UBND tỉnh hỗ trợ đưa 02 cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX NN Hương Thọ và HTX NN Tây Toàn theo kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 06/9/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX với số tiền hỗ trợ  83.460.000; đồng thời thị xã cũng đã hỗ trợ 07 cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại các HTX với tổng số tiền là 244.250.000 đồng theo quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của UBND tỉnh.

5. Tình hình thu chi ngân sách: Thu ngân sách trên địa bàn ước thực hiện 317 tỷ đồng, đạt 118,2% so với dự toán tỉnh giao, đạt 109,9 % chỉ tiêu phấn đấu. Các khoản thị xã thu ước đạt 191,84 tỷ đồng, đạt 134,12 % dự toán tỉnh giao và đạt 117,67% chỉ tiêu phấn đấu. Trong đó, thu ngoài quốc doanh 40 tỷ đồng, đạt 100% dự toán giao; thu tiền sử dụng đất 85 tỷ đồng, đạt 212,5% kế hoạch tỉnh giao, đạt 141,67% chỉ tiêu phấn đấu...Các khoản Cục thuế trực tiếp thu ước thực hiện 123,45 tỷ đồng, đạt 100 % so dự toán tỉnh giao.

Chi ngân sách trên địa bàn, ước thực hiện 579,8 tỷ đồng, bằng 124,8% dự toán tỉnh giao; trong đó, chi đầu tư phát triển 118,5 tỷ đồng, chi thường xuyên 433,2 tỷ đồng.

6. Đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản: Trong năm 2019, đã phối hợp triển khai tốt công trình khắc phục điểm đen tai nạn giao thông đoạn Quốc lộ 1A qua trung tâm Tứ Hạ,  xây dựng tuyến đường vào lăng Vua Gia Long; tiến hành xây dựng mới các công trình từ nguồn vốn phân cấp cho UBND thị xã quản lý như: trường MN Hương Phong (06 phòng học), trường MN Hương Xuân (08 phòng và khu hiệu bộ), trường TH số 1 Hương Chữ (03 phòng học và các phòng chức năng), trường TH số 2 Hương Hồ (08 phòng học)...Khởi công các công trình từ nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý giao cho các đơn vị thuộc UBND thị xã làm chủ đầu tư như: hạ tầng khu tái định cư thủy diện xã Hương Vinh, đường 19/5 (đoạn QL1A đến cầu ông Ân), nghĩa trang nhân dân phường Hương Văn (giai đoạn 1)… và các công trình giao thông, thủy lợi, phúc lợi công cộng khác ổn định kịp thời đời sống nhân dân.

Triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia. Đã phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư tổ chức tập huấn nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng  chương trình MTQG cho hơn 100 học viên. Triển khai các công trình thuộc ngân sách thị xã quản lý, trong đó ưu tiên cho công trình phát triển đô thị, tăng cường cơ sở vật chất trường học và xây dựng trường chuẩn quốc gia trong năm học 2019-2020, hỗ trợ kích cầu giao thông nông thôn... Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư theo quy định, rà soát xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2020 và đề xuất danh mục dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo Luật Đầu tư công báo cáo UBND tỉnh.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện khoảng 1.550 tỷ đồng, đạt 86,1 % kế hoạch.

7. Quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường

Hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã; hoàn thành việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2019; đang triển khai lập kế hoạch sử dụng đất năm 2020.

Trong năm, đã thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho 162 trường hợp (giao đất 25 trường hợp, thu hồi đất tự nguyện 39 trường hợp, chuyển mục đích sử dụng đất 98 trường hợp); thu hồi giấy chứng nhân quyền sử dụng đất do cấp trái quy định pháp luật 40 trường hợp; cấp mới, cấp đổi 324 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trong đó cấp mới 230 trường hợp và cấp đổi 94 trường hợp); xác định lại hạn mức đất ở 102 trường hợp. Đến nay, tổng diện tích đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 13.595,51 ha/13.678,44ha, tổng số thửa được cấp giấy chứng nhận: 79.338 thửa/81.974 thửa. Tỷ lệ diện tích đủ điều kiện cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng các loại đất trên địa bàn thị xã đạt 99,3%.

Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình, dự án có thu hồi đất. Ban hành thông báo thu hồi đất 15 công trình dự án; ban hành quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hổ trợ, tái định cư 13 công trình dự án (trong đó có 2 công trình lớn đang phê duyệt từng phần gồm đường cao tốc và đường dây điện 500kV).

Thị xã đã phối hợp với các ngành cấp tỉnh xây dựng phương án sắp xếp lại các cơ sở khai thác đá trên địa bàn. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục rà soát, bổ sung chấn chỉnh việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại các phường, xã.

Tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành về công tác quản lý tài nguyên và môi trường, đặc biệt là tình trạng khai thác cát, sỏi trái phép dọc tuyến sông Hương, sông Bồ; trong năm đã kiểm tra, xử phạt 12 trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản với số tiền 70,5 triệu đồng, tịch thu 48 m3 cát. UBND tỉnh đã tiến hành xử phạt và thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hải do sai phạm trong quá trình khai thác mỏ cát tại đầu nguồn sông Bồ. Đã kiểm tra, xác nhận 18 hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo đúng quy định.

II. Văn hóa – xã hội

1. Giáo dục và đào tạo:  Năm học 2018-2019 thực hiện tốt công tác huy động và duy trì số lượng, đã huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp đạt 25,3%, tăng 1,5%; trẻ mẫu giáo ra lớp đạt 86,2%, giảm 0,8% và trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 99,3%, giảm 0,2%. Bậc tiểu học huy động được 9.046 học sinh, duy trì được 99,67% ( giảm 29 học sinh do chuyển trường), trong đó huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt tỷ lệ 100%. Bậc THCS huy động được 6.442 học sinh, đạt 96,3% kế hoạch, trong đó huy động học sinh vào lớp 6 đạt 100%; đến cuối năm học giảm 112 học sinh, trong đó có 35 em bỏ học chiếm 0,53% giảm 0,17%. Công tác giáo dục thường xuyên, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông cho học sinh THCS và THPT được chú trọng nâng cao chất lượng; đã tổ chức huy động và giảng dạy các lớp xóa mù chữ cho 175 học viên, mở các lớp giáo dục thường xuyên cấp THPT lớp 11, 12; đào tạo nghề phổ thông cho 2.844 học sinh các cấp học. Tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi, năng khiếu cấp thị xã, tham gia các kỳ thi cấp tỉnh đạt được nhiều thành tích cao.

Tiến hành sắp xếp tổ chức lại các trường phổ thông, điều chỉnh quy mô lớp học, thu gọn các điểm trường trên địa bàn giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 1371/QĐ-UBND, ngày 28/12/2018 của UBND thị xã, đến nay toàn thị xã còn 62 trường học các cấp (17 trường Mầm non, 26 trường Tiểu học, 02 trường TH&THCS, 13 trường THCS và 04 trường THPT). Trong năm có thêm 05 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 43/62 trường, chiếm 69,3%.

2. Y tế và dân số:  Chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn được  nâng cao. Công tác phòng chống dịch bệnh được tăng cường không để các bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng xảy ra thành dịch. Tăng cường công tác giám sát dịch tễ, kiểm tra giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, trong năm tiến hành kiểm tra 81 cơ sở kinh doanh thực phẩm và 05 chợ trên địa bàn. Thị xã tiếp tục duy trì 16/16 phường, xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế; 13/16 phường, xã đạt tiên tiến về y học cổ truyền.

Đã triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng dân số, kiểm soát tốt mức tăng dân số và giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh bằng việc tổ chức phát động chiến dịch truyền thông lồng ghép công tác dân số với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình đến các địa phương có mức sinh cao; kết quả tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 1,01%, giảm 0,01%,  tỷ lệ các cặp vợ chồng sinh con thứ 3 trở lên là 13,5%, giảm 0,5%, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân từ 8% năm 2018, giảm xuống còn 7,4%.

3. Văn hoá thông tin - thể thao:  Đã tăng cường công tác tuyên truyền cổ động trực quan nhân dịp các ngày lễ lớn. Triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng “ tuyến phố văn minh đô thị”, “ tuyến đường sáng, xanh, sạch đẹp”. Tổ chức giải đua thuyền truyền thống chào mừng kỷ niệm 44 năm ngày giải phóng quê Hương Trà (24/3/1975-24/3/2019), tổ chức lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi và giải bơi học sinh tiểu học và THCS trên địa bàn. Tham gia và đạt giải nhất toàn đoàn giải đua thuyền chào mừng 74 năm ngày Quốc khánh (2/9/1945-2/9/2019) do tỉnh tổ chức. Công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực văn hóa được tăng cường; hoàn thành hồ sơ trùng tu đình làng Cổ Lão – Hương Toàn; tôn tạo, khoanh vùng bảo vệ di tích tháp đôi Liễu Cốc - Hương Xuân. Phối hợp trùng tu tôn tạo di tích địa đạo Khu ủy Trị Thiên tại Khe Trái, phường Hương Vân, xây dựng di tích lịch sử cách mạng dốc Ông Ầm.

 Chương trình phát thanh được tăng cường cả thời lượng và chuyên mục, chất lượng phát thanh được nâng cao. Phối hợp, cộng tác tốt với đài PT - TH tỉnh, đài VTV8 và báo Thừa Thiên Huế trong việc phản ảnh, đưa tin các hoạt động trên địa bàn thị xã.

4. Công tác chính sách: Thực hiện tốt việc chăm lo cho các đối tượng chính sách , có công, hộ nghèo, bảo trợ xã hội nhân dịp các ngày lễ, tết. Cấp 5.366 thẻ BHYT cho đối tượng BTXH, 2.418 thẻ BHYT cho đối tượng hộ nghèo, 3.259 thẻ BHYT cho các đối tượng cận nghèo. Tổ chức tư vấn đăng ký nghề nghiệp và đào tạo nghề cho 119 quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đưa 90 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động tại các nước Nhật Bản, Đài Loan. Tiếp tục thực hiện tốt lồng ghép các chương trình, dự án để giảm nghèo bền vững nên xu hướng giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo đạt kế hoạch đề ra; đến cuối năm 2019 toàn thị xã có 984 hộ nghèo, tỷ lệ 3,26%, giảm  0,54 % so với năm 2018; có 1.311 hộ cận nghèo, tỷ lệ 4,34%, giảm 0,35 % so với năm 2018.

III. Phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới

1. Phát triển đô thị: Đã tổ chức đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát triển đô thị Hương Trà giai đoạn 2016-2020, xây dựng kế hoạch đô thị tăng trưởng xanh. Huy động các nguồn lực tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông đô thị và các công trình phúc lợi công cộng đô thị theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Đầu tư xây dựng từng bước kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội các khu trung tâm xã, phường, đưa đèn chiếu sáng công cộng một số tuyến đường sử dụng năng lượng pin mặt trời. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ đô thị. Đẩy mạnh phong trào xây dựng các tuyến phố văn minh, phường văn minh đô thị.

Tăng cường công tác lập lại trật tự đô thị, trật tự công cộng, quản lý quy hoạch. Hoàn thành việc lập quy hoạch phân khu khu trung tâm thị xã, quy hoạch phân khu khu trung tâm phường Hương Vân, khu vực Bao Vinh; triển khai lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu các phường còn lại theo kế hoạch của tỉnh.

 Hoàn thành quy hoạch và công tác sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án khu dân cư Tứ Hạ - Hương Văn và khu dân cư đô thị xã Hương Vinh, đang tiếp tục triển khai các bước còn lại để khởi công dự án.

2. Xây dựng nông thôn mới: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các cấp, các ngành, nhân dân thị xã thực hiện tốt phong trào xây dựng nông thôn mới. Kết quả đến nay kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn đã có chuyển biến rõ nét, nổi bật là việc xây dựng hệ thống giao thông dân sinh, đường trục chính nội đồng, trường học và các thiết chế văn hóa - thể thao…góp phần tạo diện mạo mới cho các xã. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển hướng dần theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả nhất là các sản phẩm chủ lực địa phương.

Đã tổ chức hội nghị Tổng kết 10 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Đến nay 04 xã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới gồm xã Hương Vinh, Hương Bình, Hương Toàn, Hải Dương, 03 xã đạt 15-17 tiêu chí (Hương Phong, Bình Điền và Hương Thọ), 01 xã đạt 12 tiêu chí ( Bình Thành) và 01 xã đạt 10 tiêu chí ( Hồng Tiến). Thị xã đã có nhiều biện pháp duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn; tăng cường quản lý không để tái sản xuất các lò gạch ô nhiễm môi trường tại xã Hương Toàn, Hương Vinh.

UBND thị xã đã tích cực chỉ đạo huy động các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới cho các xã cận chuẩn để cuối năm có thêm 02 xã đạt 19/19 tiêu chí để đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu theo nghị quyết Đảng bộ thị xã đề ra.

IV. Nội chính

1. Công tác tiếp công dân: UBND thị xã chỉ đạo Thanh tra thị xã và Ban tiếp dân thị xã tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân thường xuyên, đã tiếp 121 lượt công dân, đồng thời UBND thị xã tổ chức tiếp dân định kỳ tại cơ sở theo quy định, với 26 buổi có 24 lượt công dân đến kiến nghị, phản ánh (không có đoàn đông người). Nội dung công dân đề cập tại các buổi tiếp công dân tập trung chủ yếu về việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tại các buổi tiếp công dân người có trách nhiệm đã giải thích cụ thể phần lớn những thắc mắc kiến nghị của công dân, đồng thời tiếp nhận những đơn thư của công dân gửi trực tiếp, giao trách nhiệm cho cơ quan chức năng kiểm tra xác minh các đơn thư thuộc thẩm quyền.

2. Công tác thanh tra, tiếp nhận, giải quyết đơn thư: Chỉ đạo tiếp tục triển khai 02 cuộc thanh tra từ năm 2018 chuyển sang. Triển khai 05 cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh tra năm 2019 về các nội dung thanh tra việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của UBND và Chủ tịch UBND, kết hợp thanh tra công tác kê khai minh bạch tài sản thu nhập của UBND phường Tứ Hạ và UBND xã Hải Dương; thanh tra việc thu, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách cấp và các khoản do học sinh đóng góp đối với các trường Mầm non Hải Dương, Hương Phong, Hương Vân, Hương Hồ; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã Hương Bình; thanh tra công tác quản lý, sử dụng đất tại UBND xã Hương Vinh; thanh tra chấp hành pháp luật về quản lý kinh tế của HTXNN Hương Vinh và HTXNN Đông Xuân. Triển khai 01 đoàn thanh tra đột xuất và 01 đoàn kiểm tra đột xuất liên quan về đất đai tại phường Hương Hồ và xã Bình Thành.

Năm 2019, UBND thị xã đã tiếp nhận, xử lý 132 đơn (05 đơn khiếu nại, 01 đơn tố cáo, 03 đơn tranh chấp đất đai, 123 đơn kiến nghị); trong đó, gồm có 16 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết tồn đọng từ năm 2018 chuyển sang và 116 đơn tiếp nhận mới trong năm 2019). Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết 89 đơn (04 đơn khiếu nại, 01 đơn tranh chấp đất đai, 84 đơn kiến nghị, phản ánh). Kết quả, đã giải quyết 80 đơn, đang giải quyết  09 đơn.

3. Công tác tư pháp:  Ban hành kế hoạch số: 246/KH-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 về việc thực hiện đánh giá, công nhận, xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2019; kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 về phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2019; kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 về triển khai đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật” năm 2019; kế hoạch số 245/KH-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 về thực hiện đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên” năm 2019; quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 10/01/2019  về việc công bố danh mục văn bản QPPL do HĐND thị xã ban hành năm 2017, 2018 hết hiệu lực thi hành.

 4. Công tác nội vụ: Đã thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thị xã trên cơ sở sáp nhập Trạm chăn nuôi thú y, Trạm BVTV và Trạm khuyến nông; thành lập Trung tâm văn hóa - thông tin - thể thao trên cơ sở nhân lực, cơ sở vật chất Đài truyền thanh và bổ sung thêm một số nhiệm vụ của Phòng Văn hóa - thông tin; triển khai kế hoạch việc chuyển đổi vị trí công tác theo NĐ 158/2007/ND-CP đối với kế toán các trường học, kế toán ngân sách và cán bộ địa chính các xã, phường. UBND thị xã xây dựng đề án vị trí việc làm các cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thị xã. Triển khai đánh giá chất lượng hoạt động của UBND thị xã và đánh giá CBCC-VC hàng quý. Tổ chức tuyển dụng viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của ngành Giáo dục và đào tạo năm 2019, kết quả 66 người trúng tuyển.

Phối hợp với Công an tỉnh triển khai thực hiện việc đưa công an chính quy về đảm nhiệm chức danh Trưởng công an xã từ ngày 01/7/2019. Triển khai Đề án sáp nhập các trường học; sắp xếp lại các thôn, tổ dân phố trên địa bàn; tổng số thôn, tổ dân phố sau khi sáp nhập là 116 thôn, tổ dân phố, trong đó 61 thôn và 55 tổ dân phố; giảm 23 thôn, tổ dân phố (14 thôn và 9 tổ dân phố). Thực hiện quy trình sáp nhập 2 xã Bình Điền và Hồng Tiến thành xã Bình Tiến.  

Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015; tăng cường triển khai áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trong tiếp nhận, xử lý và hoàn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công thị xã. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động; triển khai việc số hóa các văn bản, tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử lý công việc, tuân thủ các tiêu chuẩn và  các quy trình về an toàn, an ninh thông tin.

5. Công tác quốc phòng: Tổ chức Hội nghị hiệp đồng và lễ giao nhận quân năm 2019 cho 166 thanh niên lên đường làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; tổ chức Hội nghị tổng kết công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2019; đón 119  đồng chí quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương .

 Tổ chức huấn luyện quân sự cụm Hương Xuân, Hương Chữ, Hương An; cụm xã Hương Vinh, Hương Toàn; cụm  xã, phường Hương Chữ, Hương Thọ; tổ chức hội nghị sơ kết công tác Quân sự-Quốc phòng và sơ kết công tác huấn luyện 06 tháng đầu năm 2019; hội nghị sơ kết xây dựng nền Quốc phòng toàn dân giai đoạn 2009 – 2019

 Tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ xã, phường năm 2019 cho 05 xã, phường Bình Điền, Hương Bình, Bình Thành, Hồng Tiến, Hải Dương bảo đảm an toàn, đạt được mục đích, yêu cầu đặt ra.

 Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thị xã đã phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng chính trị thị xã mở lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho đối tượng 4 (số lượng 166 cán bộ, đảng viên).

6. Về công tác an ninh: Triển khai tốt các kế hoạch cao điểm tấn công trấn áp tội phạm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019; tăng cường nắm bắt và quản lý ANCT-TTATXH trên địa bàn nhất là tình hình liên quan đến an ninh tôn giáo, kiềm chế ngăn chặn việc hoạt động tôn giáo trái phép.

- Tội phạm về trật tự xã hội: xảy ra 81 vụ so với cùng kỳ tăng 01 vụ ( chủ yếu là trộm cắp tài sản 63 vụ và đánh bạc 09 vụ).

- Tội phạm về ma túy: xảy ra 01 vụ tàng trữ trái, sử dụng trái phép chất ma túy, so với cùng kỳ không tăng, giảm. Tệ nạn ma túy có dấu hiệu diễn biến phức tạp, hiện có 33 người nghiện ma túy, tăng 17 người so với cùng kỳ; số địa bàn có tệ nạn ma túy 07 xã, phường.

- Tội phạm về kinh tế, môi trường: không xảy ra. Vi phạm pháp luật về môi trường trên lĩnh vực khoáng sản đã phát hiện 74 vụ, so với cùng kỳ tăng 33 vụ.

- Về tai nạn giao thông:

+ Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 48 vụ, làm chết 16 người, bị thương 42 người, tải sản ước tính thiệt hại khoảng 01 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 01 vụ, giảm 07 người chết.

+Tai nạn giao thông đường sắt, đường thủy nội địa không xảy ra

V. Đánh giá tổng quát kết quả và những khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân những tồn tại, hạn chế.

Thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu năm 2019, trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, nhất là yếu tố khí hậu thời tiết, dịch bệnh trên gia súc và cây trồng diễn biến phức tạp đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống, nhưng tình hình kinh tế - xã hội của thị xã vẫn đạt được kết quả khá toàn diện, nét nổi bật là đã hoàn thành đạt và vượt 16/18 chỉ tiêu, còn lại các chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch là chỉ tiêu về tổng vốn đầu tư toàn xã hội và chỉ tiêu trường học đạt chuẩn quốc gia chủ yếu do nguyên nhân khách quan.

* Những tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm trong từng ngành lĩnh vực cần tập trung khắc phục đó là:

- Các lĩnh vực dịch vụ, nhất là hình thành các chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm chủ lực của thị xã còn hạn chế. Công tác lập quy hoạch chi tiết các khu dịch vụ du lịch triển khai chậm.

- Một số dự án đầu tư vào cụm công nghiệp và các khu dịch vụ du lịch tiến độ chưa đảm bảo kế hoạch đề ra, dẫn đến chỉ tiêu tổng vốn đầu tư toàn xã hội khó đạt so kế hoạch.

- Diện tích xây dựng nhà máy tại cụm công nghiệp Tứ Hạ còn khoảng 12ha nhưng hạ tầng thiết yếu như hệ thống giao thông và xử lý nước thải chưa được đầu tư đồng bộ nên chưa đáp ứng được nhu cầu để thu hút các nhà đầu tư.

- Ngành chăn nuôi tiếp tục đà giảm sút do dịch bệnh. Nuôi cá lồng trên sông Bồ chậm được xử lý kịp thời để đảm bảo vệ sinh cảnh quan môi trường.

- Tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng còn chậm, đặc biệt là các dự án thuộc chương trình MTQG, dự án nguồn vốn tiền sử dụng đất thị xã.

- Thu gom rác thải nhiều điểm trong dân cư nông thôn và đô thị chưa được cải thiện.

* Nguyên nhân của những khuyết điểm, tồn tại

- Nguyên nhân khách quan: Ở trong nước tốc độ tăng trưởng dự báo năm 2019 đạt mức tăng trưởng khá cao nhưng chưa thực sự bền vững, năng suất lao động và sức cạnh tranh thấp, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc đang là thách thức đối với nền kinh tế nước ta, giá cả các mặt hàng biến động khó lường, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều bức xúc, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn, tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân.

- Nguyên nhân chủ quan: Việc lập các kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình trọng điểm, các nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định từ đầu năm của cơ quan, đơn vị ngành chất lượng chưa cao. Nhiều nhiệm vụ đã được đặt ra từ đầu năm nhưng triển khai thực hiện thiếu cụ thể, khoa học.

 Một số cơ quan, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức công tác cải cách hành chính, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc còn hạn chế, công tác quản lý nhà nước và điều hành phát triển kinh tế - xã hội của chính quyền một số phường, xã thiếu chặt chẽ làm ảnh hưởng đến kết quả chung của thị xã.

          Kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

 

Chỉ tiêu chủ yếu

ĐVT

Năm 2019

Kế hoạch

Thực hiện

A. Về kinh tế

 

 

 

1. Tốc độ tăng trưởng (GTSX)

%

15,5

15,6

2. Tổng thu ngân sách NN

Tỷ đồng

288,28

317

3. Cơ cấu kinh tế

%

100

100

- Dịch vụ        

%

46

46

- Công nghiệp - Xây dựng

%

45

45

- Nông – Lâm - Thuỷ sản       

%

9

9

4. Thu nhập bình quân đầu người

Tr.đồng/người

44

44

5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội

Tỷ đồng

1.800

1.550

6. Sản lượng lương thực có hạt

Tấn

36.500

37.470

B. Văn hóa – Xã hội và môi trường

 

 

 

7. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

≥0,4

0,54

8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

>68

>68

9. Tạo việc làm mới

Người

1700

1.800

10. Số trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia

Trường

46-47

43

11. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên

%

1,01

1,01

12. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi  SDD

%

7,4

7,4

13. Xã đạt chuẩn xã nông thôn mới

1

2

14. Tỷ lệ đô thị hóa

%

61

61

15. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

%

66,5

66,5

- Trong đó: khu vực nội thị

%

81

81

16. Tỷ lệ tham gia BHYT toàn dân

%

95

95

17. Tỷ lệ chất thải rắn được gom xử lý

 

90

90

 - Khu vực nội thị

%

95

95

 - Khu vực ngoại thị

%

86

86

18. Tỷ lệ che phủ rừng

%

>60

>60

 

                                                          Phần thứ hai

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

Năm 2020 là năm quan trọng quyết định thành công trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020.  Vì vậy, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 thị xã Hương Trà tập trung vào các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:

A. Mục tiêu: Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Tập trung mọi nổ lực khắc phục những hạn chế tồn tại trong quá trình thực hiện, triển khai đồng bộ các giải pháp để tăng tốc nhằm phấn đấu hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu, mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra đến năm 2020. Tạo tiền đề vững chắc cho phát triển giai đoạn tiếp theo một cách toàn diện và đột phá. Sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cải thiện và nâng cao mối quan hệ giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền; thực hiện hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố an ninh - quốc phòng, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

B. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2020

* Các chỉ tiêu kinh tế

1. Tốc độ tăng trưởng GTSX so với năm 2019    : 18,1%; Trong đó:

             - Ngành Dịch vụ tăng                                                            : 20,5 %;

             - Ngành Công nghiệp - Xây dựng tăng                     : 19,5 %;

 - Ngành nông - Lâm - Thuỷ sản tăng                         : 3,0 %;

2. Cơ cấu kinh tế:

             - Dịch vụ                                                                                : 47 %;

           - Công nghiệp - Xây dựng                                           : 45,5%;

           - Nông - Lâm - Thuỷ sản                                                          : 7,5 %;

3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội                                               : 1.700 tỷ đồng;

            4. Tổng sản lượng lương thực có hạt                          : 36.300 tấn;

            5. Tổng thu ngân sách                                                 : 293,6 tỷ đồng;

            6. Dự kiến thu nhập bình quân đầu người                : 46 triệu đồng/người/năm;

* Các chỉ tiêu xã hội

            7. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm            : 0,4-0,5%

8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề                             : >75 %

9. Tạo việc làm mới                                                     :1.700 lao động

10. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng              : 7,0 %

11. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia                    : 48 trường( tỷ lệ 77,42%)

12. Có thêm 02 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới.

13. Tỷ lệ đô thị hoá                                                              : >75 %;

14. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 70%, trong đó khu vực nội thị: 85%

          15. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên                                          : 1,0%

          16. Tỷ lệ tham gia BHYT toàn dân:                                         : 96-97%

* Các chỉ tiêu về môi trường

          17 Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý                    : 90 %

- Khu vực nội thị                                                                                 : 95%

- Khu vực ngoại thị                                                                 : 86%

18 Tỷ lệ che phủ của rừng                                                       : >60 %.

C. Các chương trình trọng điểm

1. Chương trình phát triển đô thị.

2. Chương trình phát triển công nghiệp – TTCN, làng nghề.

3. Chương trình xây dựng nông thôn mới.

 D. Nhiệm vụ và giái pháp

 I. Về kinh tế: Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế thị xã, tập trung vào cơ cấu ngành nông nghiệp và tập trung phát triển ngành dịch vụ, phát triển du lịch theo hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thị xã trong vài năm tới. Phấn đấu giá trị sản xuất tăng khoảng 18,1% so năm 2019.

1. Dịch vụ: Tiếp tục phát triển ngành dịch vụ có lợi thế của địa phương, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển dịch vụ du lịch để khai thác hiệu quả thế mạnh địa phương. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành dịch vụ (giá CĐ 2010) đạt 3.680 tỷ đồng, tăng khoảng 20,5%.

Phát triển thương mại theo hướng bền vững. Thu hút mạnh đầu tư của các tập đoàn, công ty lớn có công nghệ hiện đại, năng lực cạnh tranh khai thác phát triển tốt thị trường nông thôn, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa chủ lực của thị xã. Tổ chức sắp xếp lại các điểm kinh doanh dịch vụ hiện có, hình thành một số cơ sở dịch vụ có chất lượng, có thương hiệu ở Tứ Hạ, Hương Văn, Bình Điền, Hương Vinh, Hương Phong, Hải Dương…quyết tâm xây dựng được mô hình liên kết tiêu thụ một số nông sản chủ lực của thị xã.

Đẩy mạnh công tác chuyển đổi mô hình chợ, năm 2020 có thêm 2 chợ chuyển đổi mô hình quản lý chợ mới; triển khai xây dựng chợ văn minh thương mại, chợ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch bằng cách kết hợp sản phẩm du lịch tự nhiên và văn hóa, nhân văn, tâm linh; kết hợp sản phẩm du lịch hiện đại và sản phẩm du lịch mang tính truyền thống của thị xã.

 Hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm sớm đi vào hoạt động như khu nghỉ dưỡng cao cấp Hương Hồ, dự án xây dựng khu phức hợp du lịch nghỉ dưỡng và đô thị sinh thái Hải Dương của công ty CP đầu tư và phát triển Việt Hưng, khu đô thị Tứ Hạ - Hương Văn, khu dân cư Hương Vinh, vườn Bách thảo trên sông ở Hương Vinh...

Chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho du lịch, kinh doanh thương mại. Tiếp tục phát triển phương tiện vận tải, bãi đổ xe, kho bãi phục vụ trung chuyển hàng hoá. Hỗ trợ đưa vào hoạt động Trung tâm trưng bày và giới thiệu sản phẩm ô tô Trường Hải Huế. Dự kiến khối lượng vận tải hàng hóa tăng khoảng 20%. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển các dịch vụ về bưu chính viễn thông, y tế, văn hóa, môi trường, thể dục - thể thao…

2. Công nghiệp – xây dựng

- Phát triển sản xuất công nghiệp – TTCN theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường; tiếp tục tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế và phát triển đô thị. Bố trí hợp lý công nghiệp trên các vùng, phát huy hiệu quả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm làng nghề, đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp qui mô lớn, hiệu quả cao với các sản phẩm chủ lực của Hương Trà như gỗ, vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ...

Tiếp tục phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Tứ Hạ, ưu tiên thu hút đầu tư có chon lựa các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao như  công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, chế biến thực phẩm, dệt may.... Chú trọng đầu tư hạ tầng thiết yếu cho cụm công nghiệp Tứ Hạ giai đoạn 2 để tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư. Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ tại khu và cụm công nghiệp Tứ Hạ. Tiếp tục rà soát bổ sung quy hoạch xây dựng các điểm công nghiệp – TTCN ở các phường, xã để đưa hoạt động sản xuất về nông thôn.

 Phát triển sản xuất các sản phẩm làng nghề có sức cạnh tranh cao, có lợi thế phục vụ du lịch. Củng cố và phát triển làng nghề trầm mỹ nghệ Thanh Phước, khôi phục làng nghề cốm An Thuận – Hương Toàn.

Phấn đấu giá trị sản xuất (giá cố định 2010) đạt 4.640 tỷ đồng, tăng khoảng 19,5%.

3. Phát triển nông nghiệp:  Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp nông thôn toàn diện, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình “mỗi, xã phường một sản phẩm” (OCOP). Xây dựng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ để nhân rộng đáp ứng nhu cầu thực phẩm có chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.  Đẩy mạnh công tác khuyến nông – lâm – ngư để chuyển giao công nghệ mới cho nông dân một cách thiết thực. Tạo môi trường thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Dự kiến giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản năm 2020 (giá CĐ 2010) đạt khoảng 863 tỷ đồng, tăng  3,0%.

3.1 Nông nghiệp: Năm 2020 dự kiến diện tích gieo trồng cây hằng năm 9.500 ha. Ổn định diện tích sản xuất cây lương thực, diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt khoảng 6.100 ha, dự kiến năng suất lúa 58-59 tạ/ha, sản lượng lương thực có hạt khoảng 36.300 tấn; diện tích lạc 900ha, tăng diện tích sử dụng giống lạc mới, thực hiện tốt luân canh, dự kiến năng suất đạt 33,33 tạ/ha; tăng diện tích trồng vừng và đậu đỗ vụ Hè – Thu; chú trọng phát triển các loại hoa, cây gia vị, cây dược liệu...

 Đẩy mạnh phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân trước hết tập trung vào nhóm các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của thị xã. Mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp hữu cơ đối với cây lúa, hành lá, kiệu. Xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm tăng thu nhập, hiệu quả sản xuất. Trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản nông lâm ngư nghiệp tăng cường thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn nhất là trong sản xuất, chế biến nông sản tại nhiều giá trị gia tăng. Hỗ trợ xây dựng đưa cơ sở sản xuất nông nghiệp chất lượng cao Hương An vào hoạt động. Tích cực liên kết sản xuất nông nghiệp hữu cơ với Tập đoàn Quế Lâm và các doanh nghiệp có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Hình thành các khu sản xuất rau an toàn và kêu gọi đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các khu quy hoạch Hương Xuân, Hương Chữ, Hương An. Khảo sát quy hoạch một số vùng trồng cây dược liệu để tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư.

Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng tăng tỷ lệ đàn bò lai và tổng đàn gia cầm; mở rộng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học gắn với xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh. Tích cực phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, tăng cường các biện pháp tái đàn lợn; dự kiến đến thời điểm 1/4/2020 tổng đàn lợn trên 15.000 con, đàn trâu bò 5000 con, tổng đàn gia cầm 520.000 con.

3.2 Lâm nghiệp: Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ rừng FSC, dự kiến trồng mới khoảng 500ha, nâng tổng diện tích trồng rừng gỗ lớn lên 1.534ha. Thực hiện có hiệu quả giao đất, khoán rừng; chú trọng bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn ven biển để bảo vệ đa dạng sinh học vùng đầm phá Tam Giang. Bảo đảm duy trì độ che phủ rừng trên 60%.

3.3 Thủy sản: Ổn định khai thác ven bờ, tổ chức nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái; từng bước hiện đại hóa nuôi trồng thủy sản. Năm 2020, ổn định sản lượng khai thác khoảng 1.700-1.800 tấn, trong đó khai thác biển 800 tấn; duy trì diện tích nuôi trồng thủy sản 410ha, trong đó nuôi nước lợ 260 ha, nuôi nước ngọt 150 ha. Tăng cường công tác quản lý nuôi cá lồng trên sông, trên mặt nước đầm phá để giảm thiệt hại và giữ gìn cảnh quan môi trường và từng bước trả lại sự trong sạch cho các dòng sông. Chú trọng chất lượng con giống, tuân thủ quy trình nuôi an toàn một cách nghiêm ngặt. Phát triển chế biến thủy sản để khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ.

4. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, HTX

- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp: Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương, chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tiếp tục khuyến khích thúc đẩy hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi sang doanh nghiệp để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có cơ hội nhận được sự hỗ trợ của nhà nước cao hơn. Triển khai thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Tổ chức đối thoại định kỳ với doanh nghiệp trên địa bàn. Thực hiện tốt, kịp thời, hiệu quả cơ chế chính sách thu hút và phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

- Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX: Tổ chức triền khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 được Chính phủ phê duyệt; Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh về một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2016-2020 nhằm đẩy mạnh liên kết hợp tác theo chuỗi và ứng dụng khoa học công nghệ mới trong quá trình sản xuất kinh doanh của HTX.

Tiếp tục củng cố, đổi mới hoạt động của HTX; thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với mở rộng và nâng cao, hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác. Xây dựng mô hình HTX điển hình tiên tiến để nhân rộng. Tiếp tục thực hiện Đề án của tỉnh về việc đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc với các HTX trên địa bàn.

5. Đầu tư phát triển:Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công, triển khai kế hoạch đầu tư công một cách hiệu quả. Tiến hành đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 đảm bảo quy trình và thời gian quy định.

Đề nghị tỉnh bố trí kế hoạch vốn để tiếp tục triển khai các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 còn lại, đặc biệt là sớm khởi công xây dựng quảng trường, nhà văn hóa trung tâm thị xã; trường mầm non Hương Vinh…

Nguồn vốn ngân sách thị xã quản lý tập trung cho chương trình phát triển đô thị, hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2020, thực hiện chương trình kích cầu xây dựng ngõ, phố và hỗ trợ xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục hoàn thành các công trình chuyển tiếp thuộc chương trình MTQG tại xã Hương Phong, Hương Thọ, Bình Điền, triển khai đảm bảo chất lượng tiến độ các công trình chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở các xã Bình Điền, Bình Thành và Hồng Tiến và chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tại các xã Hồng Tiến, thôn Bồ Hòn - Bình Thành, thôn Sơn Thọ - Hương Thọ. .

Tích cực phối hợp với các doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn đảm bảo tiến độ, hiệu quả. Dự ước tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 1.700 tỷ đồng.

6. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020: Tổng thu ngân sách dự kiến khoảng 293,6 tỷ đồng. Trong đó, thu ngoài quốc doanh 45 tỷ đồng; thuế thu nhập cá nhân 7,2 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất 70 tỷ đồng; tiền thuê đất 8,8 tỷ đồng; lệ phí trước bạ 14 tỷ đồng; phí, lệ phí 7,5 tỷ đồng; thu khác ngân sách 3 tỷ đồng; thu quỹ đất công ích và hoa lợi công sản 4,3 tỷ đồng, thu cấp quyền khai thác khoáng sản 2,2 tỷ đồng. Các khoản thu do Cục Thuế trực tiếp quản lý thu là 129,5 tỷ đồng.

7. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2020. Lập kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025. Đẩy nhanh tiến độ, phấn đấu cơ bản hoàn thành công tác cấp mới và cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các loại đất theo hồ sơ đo đạc mới. Thực hiện các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ, thống nhất trên địa bàn thị xã; thực hiện cập nhật chinh lý biến động đất đai, khai thác có hiệu quả hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.

Lồng ghép nhiệm vụ thực hiện vệ sinh môi trường vào nội dung hoạt động của chương trình phát triển đô thị, chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các chương trình liên quan khác. Tiến hành lập dự án xây dựng nghĩa trang cho một số phường, xã.

Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; chỉ đạo quyết liệt việc di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ảnh hưởng môi trường ra ngoài khu dân cư. Triển khai chặt chẽ kế hoạch phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; chú trọng kiểm tra chặt chẽ an toàn các hồ đập trên địa bàn.

Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động vệ sinh môi trường đô thị; phấn đấu thu gom xử lý chất thải rắn đạt 90%.

II. Văn hóa – xã hội

1. Giáo dục và đào tạo: Thực hiện tốt các nội dung về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các trường phổ thông, điều chỉnh quy mô lớp học, thu gọn các điểm trường trên địa bàn giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 1371/QĐ-UBND, ngày 28/12/2018 của UBND thị xã.

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh và đảm bảo an toàn trường học.

Tập trung huy động nguồn lực và làm tốt công tác xã hội hóa trong huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học. Phấn đấu năm 2020 có trên 48/62 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 77,42%.

2. Văn hóa, thể thao: Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức, chú trọng tuyên truyền trực quan nhân các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị quan trọng của quê hương, đất nước gắn với tuyên truyền thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ chính trị. Phấn đấu có 1-2 xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới, 01 phường đạt chuẩn phường văn minh đô thị. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa và dịch vụ văn hóa, thông tin và truyền thông.

Phối hợp với các ngành cấp tỉnh bảo tồn, tôn tạo và phát huy các di tích lịch sử văn hóa cách mạng trên địa bàn. Hoàn thành xây dựng di tích dốc Ông Ầm và đường vào di tích, tu bổ tôn tạo đình làng Cổ Lão, bia chiến tích Khe Đâu.

3. Y tế và dân số - KHHGĐ: Chủ động phòng, chống dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phầm. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Hoàn thiện mạng lưới y tế từ thị xã đến cơ sở gắn với việc nâng cao năng lực và chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tăng cường công tác truyền thông và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và đẩy mạnh các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Phấn đấu tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1%, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở mức dưới 13%.

4. Thực hiện các vấn đề xã hội, bảo đảm an sinh xã hội:Tiếp tục thực hiện tốt công tác “đền ơn đáp nghĩa” chăm lo các đối tượng chính sách người có công; quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa các nghĩa trang liệt sĩ.

Thực hiện tốt công tác điều tra rà soát đánh giá đúng thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; phấn đấu năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 3%. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm với thực hiện phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường sự quản lý của nhà nước về công tác phòng chống các tệ nạn xã hội.

5. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống: Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng 4.0 vào sản xuất, coi việc ứng dụng khoa học công nghệ là khâu đột phá quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất và nâng cao thu nhập. Ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ đối với một số ngành, lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, cải cách hành chính, giáo dục, y tế.... Trong nông nghiệp chú trọng sử dụng giống mới; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế biến nông sản; kiến thiết cải tạo đồng ruộng, xây dựng cánh đồng lớn, xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Khuyến khích đổi mới công nghệ các sở sản xuất CN-TTCN, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu sản phẩm. Áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 9001-2015, triển khai diện rộng xây dựng và áp dụng hệ thống ISO điện tử tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn.

III. Phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới

1. Phát triển đô thị: Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án quy hoạch theo hướng mở rộng phát triển không gian đô thị, cải tạo và xây dựng các khu dân cư; tiếp tục hoàn thành  các quy hoạch theo kế hoạch 51/KH-UBND của UBND tỉnh. Huy động các nguồn lực tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông đô thị và các công trình phúc lợi công cộng theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Triển khai các nội dung kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh.

Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các khu dân cư đô thị mới, nhà ở cho công nhân ở khu công nghiệp, cụm công nghiệp Tứ Hạ.

 2. Chương trình MTQG  xây dựng nông thôn mới và chương trình giảm nghèo bền vững:  Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo xây dựng mô hình xã nông thôn mới kiểu mẫu Hương Vinh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đề án hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn để đảm bảo xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch đề ra; gắn chương trình xây dựng nông thôn mới với kế hoạch phát triển HTX kiểu mới và chương trình một xã một sản phẩm... Trong năm, tiếp tục triển khai các dự án thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới còn lại như:

- Các dự án nhóm C qui mô nhỏ hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng cho HTX nông nghiệp thị xã Hương Trà giai đoạn 2019-2020:

+ Dự án trạm bơm Thống Nhất, kênh mương đầu mối HTX Đông Toàn, xã Hương Toàn

+ Dự án kiên cố hóa kênh mương tuyến Bình Nguyên – Nê, tuyến ruộng Thướng, HTX Tây Toàn, xã Hương Toàn

+ Dự án kiên cố hóa kênh mương tuyến Mộc Bài – Thượng Lộ Đồng Giữa, HTX Thuận Hòa, xã Hương Phong.

+ Dự án hỗ trợ đầu tư nâng cấp tuyến đê bao nội đồng HTX Thanh Phước.

- Các dự án còn lại năm 2020 theo Quyết định số 2999/QĐ-UBND, ngày 24/12/2018 của UBND tỉnh như:

+ Nâng cấp sửa chữa tuyến đê bao nội đồng Bàu Lăng và Cồn Ràng, xã Hương Phong

+ Nâng cấp sửa chữa tuyến đê bao nội đồng kết hợp giao thông đê Bàu Đông – Bàu Sen và đê Vân Cù – cầu ông Đá, xã Hương Toàn.

+ Nâng cấp đê bao nội đồng ngăn lũ chống úng, xã Hương Vinh.

 Phấn đấu năm 2020 có thêm 02 xã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới.

IV. Nội chính

1. Công tác tiếp dân, thanh tra - giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân: Tiếp tục hoàn chỉnh công tác tổ chức tiếp công dân và giải quyết các đơn thư khiếu nại-tố cáo của công dân kịp thời theo quy định của pháp luật, không để đơn thư tồn đọng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân, triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước trong cán bộ và nhân dân để nhân dân hiểu và chấp hành pháp luật. Thực hiện thanh tra theo kế hoạch trong đó chú trọng thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại tại các xã, phường.

2. Công tác Tư pháp: Tiếp tục rà soát văn bản QPPL do HĐND và UBND thị xã ban hành năm 2019; tổ chức thực hiện tốt kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật năm 2020; tập trung tuyên truyền các luật, văn bản mới có hiệu lực thi hành; mở các lớp tập huấn kỹ năng hòa giải cho hoà giải viên cơ sở. Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, phường.

3. Công tác Nội vụ: Thực hiện công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ để nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chương trình hành động của các cấp thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương “ Về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và “; “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức lại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn .

 Tiếp tục thực hiện công tác CCHC; nâng cao hiệu quả giải quyết công việc tại Trung tâm hành chính công cấp thị xã, và các xã phường, hạn chế thấp nhất hồ sơ trễ hẹn, đưa vào liên thông mức độ 3-4 đối với các thủ tục đủ điều kiện. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính; đề cao vai trò trách nhiệm người đứng đầu, gắn với nâng trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức. Tăng cường công tác nắm tình hình và định hướng hoạt động tôn giáo trên địa bàn bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Thực hiện tốt công tác thi đua và tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua nhằm đẩy mạnh việc ra sức học tập, lao động hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đã đề ra.

4. Công tác Quốc phòng: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 08/BCT về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới” và nâng cao chất lượng cuộc vận động xây dựng cơ sở xã, phường và cụm ATLC-SSCĐ, kế hoạch PCCN, PCCR, PCLB. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở xã, phường vững mạnh toàn diện; cụm ATLC-SSCĐ đi vào chiều sâu. Nâng cao nhận thức, chất lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Tiếp tục duy trì nghiêm các chế độ trực SSCĐ theo quy định. Triển khai tốt kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2020.

5. Công tác An ninh: Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm và TNXH các xã, phường tập trung nâng cao năng lực, hiệu quả để thực hiện tốt các chỉ tiêu cơ bản về giữ vững ANCT, đảm bảo TTATXH trong mọi tình huống, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Kiểm soát và đấu tranh có hiệu quả đối với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Tăng cường phòng chống cháy nổ và các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn và ùn tắc giao thông....

E. Các giải pháp chủ yếu

Để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch năm 2020, căn cứ các nhóm giải pháp đã được xác định trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết của Đại hội lần thứ XIII Đảng bộ thị xã, cần tập trung thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hương Trà, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đến năm 2020 gắn với các quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu trung tâm các phường, xã theo kế hoạch số 51/KH-UBND, ngày ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh. Tiếp tục khẩn trương quy hoạch một số vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao theo các tiểu vùng sinh thái và quy hoạch một số điểm công nghiệp – TTCN trên địa bàn góp phần phân bố sản xuất hợp lý theo không gian phát triển.

Công bố, công  khai, cung cấp thông tin các quy hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn để cho các nhà đầu tư nghiên cứu thực hiện dự án đầu tư, đồng thời cung cấp thông tin cho cộng đồng nghiên cứu chủ động trong việc định hướng nghề nghiệp và phát triển sản xuất kinh doanh.

Cần tranh thủ ý kiến tham gia của cộng đồng, sự phản biện của các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội trong quá trình lập các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã và các phường, xã. Thực hiện nghiêm các quy định về xây dựng, kiến trúc, cảnh quan môi trường…Đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, an sinh xã hội, đảm bảo môi trường và an ninh quốc phòng trong mỗi đồ án quy hoạch.

2. Cải thiện môi trường đầu tư tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

Tiếp tục thực hiện các biện pháp tăng nguồn thu, tiết kiệm chi, chỉ đạo quyết liệt công tác bán đấu giá thu tiền sử dụng đất. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Đẩy mạnh vận động hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi sang thành lập doanh nghiệp. Công bố, công khai danh mục dự án kêu gọi đầu tư của thị xã Hương Trà đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng quan trọng thiết yếu khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các điểm quy hoạch phát triển CN-TTCN, dịch vụ du lịch để các doanh nghiệp có điều kiện nghiên cứu đầu tư.

Tích cực xúc tiến đầu tư, triển khai thực hiện tốt chủ trương, chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư của Chính phủ và địa phương để thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch thân thiện với môi trường gắn phát triển công nghiệp với phát triển đô thị, nhà ở và hạ tầng văn hóa - xã hội; rà soát các dự án các nhà đầu tư không đáp ứng tiến độ để tháo gỡ vướng mắc hoặc đề nghị tỉnh thu hồi. Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu tư, mời thầu, giám sát đầu tư, giải ngân vốn dự án...

 Chỉ đạo tốt công tác GPMB các dự án lớn, các công trình, dự án trọng điểm để đảm bảo tiến độ cho các nhà đầu tư.

Triển khai vận động kêu gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để tạo bước đột phá trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn lực. Tranh thủ tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ.

Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển đô thị; hỗ trợ kích cầu và huy động nhân dân đóng góp xây dựng giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, bê tông ngõ, xóm ở các phường, xã nhằm tôn tạo chỉnh trang bộ mặt đô thị.

3.  Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn diện, sử dụng và phát huy có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý. Tập trung đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của phát triển kinh tế-xã hội. Tăng cường đào tạo công nhân kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh. Tích cực đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, có tay nghề cung cấp nguồn lao động kỹ thuật cho các khu, cụm công nghiệp, lao động có kỹ năng đáp ứng phát triển các ngành dịch vụ du lịch trên địa bàn. Từng bước xã hội hoá công tác đào tạo nguồn nhân lực. Thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hướng vào mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.

Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng; kỷ luật, kỷ cương trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra giám sát và quản lý các trường hợp hạch sách, nhũng nhiễu.

Chính quyền thị xã thường xuyên duy trì quan hệ, tiếp xúc với các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thị xã, sẵn sàng hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi về hạ tầng, thủ tục hành chính, cung ứng, đào tạo lao động, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội, tạo sự yên tâm, tin cậy của các nhà đầu tư. Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ và thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực vào đầu tư sản xuát, kinh doanh tại Hương Trà.

Trên đây là báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của UBND thị xã Hương Trà./.

 

Tập tin đính kèm:
VP HĐND-UBND
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 8.519.815
Truy câp hiện tại 9.412