Tìm kiếm thông tin

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Báo cáo công tác an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2018
Ngày cập nhật 19/12/2018

I. Thuận lợi, khó khăn

1.Thuận lợi :

- Được sự quan tâm chỉ đạo của Thị ủy, HĐND, UBND thị xã. Sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm Y tế với các Ban ngành đoàn thể trên địa bàn và UBND các xã, phường trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

 

- Được sự quan tâm chỉ đạo của Sở Y tế và sự phối hợp có hiệu quả giữa Trung tâm Y tế với các phòng chức năng, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế.

- Thực hiện khám chữa bệnh BHYT, áp dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh và liên thông dữ liệu KCB.

2. Khó khăn:

- Tình hình bệnh dịch xảy ra rải rác trên địa bàn như: SXH, TCM, Thủy đậu, Quai bị, Liên cầu lợn;

- Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm khó kiểm soát, các bữa ăn tập trung đông người ngày càng nhiều đặc biệt là các lễ hội;

- Thay đổi giá KCB, áp giá vào từng định mức và tương đương, dịch vụ kỹ thuật còn nhiều bất cập…

- Nhiều cơ sở KCB phát triển, thông tuyến….

- Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao;

- Sáp nhập TTDS vào TTYT.

II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

1. Hoạt động vệ sinh an toàn thực phẩm:

* Kết quả thực hiện:

1..1. Quản lý các cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm và ăn uống giải khát trên địa bàn:

- Tổng số cơ sở được ngành y tế quản lý: 855 (so với năm 2017: 837).

Trong đó: + Sản xuất: 18;   + Dịch vụ ăn uống: 775;  + Bếp ăn tập thể: 62

- Phân cấp quản lý:      Tuyến tỉnh: 27 cơ sở (18 SX, 7 BATT, 2 DVAU);

                                                            Tuyến thị xã: 102 cơ sở (55 BATT, 47 DVAU);

                                                            Tuyến xã, phường: 726 cơ sở.

Tình hình cơ sở được quản lý có sự biến động, năm 2018 có tăng lên 18 cơ sở so với năm 2017 (837 cơ sở).

1..2. Công tác tập huấn, khám sức khỏe:

- Tập huấn 12 lớp kiến thức cho giáo viên nhân viên cấp dưỡng cho các trường Mầm non với 460 người tham gia, 16 lớp tập huấn phổ biến kiến thức VSATTP tại 15/16 xã, phường cho người sản xuất, kinh doanh thực phẩm với 458 người tham dự.

- Cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP là: 170 giấy: 158 cá nhân và 12 tổ chức (năm 2017 là 245 giấy: 231 cá nhân, 14 tổ chức).

- Tổ chức khám sức khỏe cho người sản xuất, kinh doanh thực phẩm: 420 người (năm 2017 là 411 người).

1.3. Thanh kiểm tra thường xuyên và định kỳ VSATTP:

- Thị xã: Đã tổ chức 5 đợt kiểm tra vào các dịp: Tết Nguyên đán, Tháng hành động, Tết Trung thu, 02 đợt kiểm tra Trường học. Trong đó, 03 đợt kiểm tra liên ngành và 05 đợt kiểm tra chuyên ngành.

- Tại xã, phường: tổ chức 03 đợt kiểm tra tại từng đơn vị.

TT

Cơ sở thực phẩm

Tuyến thị xã

Tuyến xã

TS cơ sở y tế q lý

Số lượt KT, ThT

Số đạt

Tỷ lệ

(%)

TS cơ sở

Số lượt KT, ThT

Số đạt

Tỷ lệ đạt

(%)

1

Sản xuất chế biến

/

21

15

71,4

/

17

13

76,5

2

Kinh doanh tiêu dùng

/

79

62

78,5

/

166

136

81,9

3

DVAU, BATT

102

188

142

75,5

726

131

92

70,2

Cộng (1+2+3)

102

288

219

76

726

314

241

76,8

Số cơ sở vi phạm

75

67

Xử lý

-Số cơ sở bị cảnh cáo, nhắc nhở

61

53

-Số cơ sở bị phạt tiền

- Số tiền

01

750.000đ

0

- Số cơ sở bị huỷ SP

- Loại SP/SL

12

19 loại sp

14

16 loại sp

- Số cơ sở bị đóng cửa

0

0

 

* Nhận xét:

Số lượt kiểm tra năm 2018 của tuyến thị xã là 219 lượt cơ sở, so với năm 2017 (190 lượt) tăng 29 lượt.

Tỷ lệ cơ sở đạt 76%, so với năm 2017 (76,8%), giảm 0,8%.

- Xét nghiệm nhanh: 37 mẫu chả, trong đó có 6 mẫu dương tính với hàn the;

- Thử mẫu chén dĩa: 465 mẫu, có 79 mẫu chưa đạt;

- Thực phẩm tiêu hủy gồm:

+ Thực phẩm có chứa hàn the: 22,5 kg chả.

+ Thực phẩm không đảm bảo an toàn: 400 kg nội tạng.

+ Và các mặt hàng bánh kẹo, giải khát quá hạn sử dụng, không có nhãn mác.

- Phạt tiền: 750.000đ (so với năm 2017: 2.500.000đ)

1.4. Thức ăn đường phố:

Triển khai mô hình điểm thức ăn đường phố tại phường Hương Văn quản lý 67 cơ sở, tập huấn 56 người, tổ chức ký cam kết thức ăn đường phố tại tuyến các xã, phường: 310/349 đạt tỷ lệ 88,8%

1.5. Ngộ độc thực phẩm:

Năm 2018, trên địa bàn xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm (Bình Thành: 01; Bình Điền: 01) với tổng số 08 người mắc, không có trường hợp tử vong. Đã phối hợp chi cục ATVSTP, Trung tâm KSBT tỉnh và  Ban chỉ đạo VSATTP xã Bình Thành, Bình Điền điều tra, xử lý. So với năm 2017 (01 vụ/06 người mắc/không có tử vong).

1.17.6. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP:

- Thẩm định và triển khai ký cam kết cho 07 bếp ăn tập thể (Mầm non Hải Dương: 02, mầm non Hương Chữ: 02, Tiểu học số 1 Hương Vinh, Mầm non Mai Khôi - Hương Hồ, Công ty CP Gạch Tuy nen số 1 Thừa Thiên Huế).

- Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP cho 04 cơ sở.

Tỷ lệ các cơ sở dịch vụ ăn uống được cấp giấy tính đến tháng 10 năm 2018: 40/47= 85,1% (so với năm 2017: 86,4%)

Tỷ lệ các bếp ăn tập thể tuyến thị xã quản lý ký cam kết đảm bảo ATTP: 51/55 = 92,7% (so với năm 2017: 94,9%)

1.17.7. Công tác ký cam kết tuyến xã, phường:

Số cơ sở ký cam kết theo hướng dẫn của Thông tư số 47/2014/TT-BYT là: 628/726 cơ sở, đạt tỷ lệ 86,5% (năm 2017: 90,4%)

Nhận xét: công tác ký cam kết đảm bảo VSATTP tại xã, phường giảm hơn so với cùng kỳ năm 2017. Nhiều đơn vị có tỷ lệ thấp chưa tốt như Hương Hồ, Hương An, Hương Bình, Hương Văn.

Nhận xét:

- Các biện pháp xử lý vi phạm tại tuyến xã, phường còn hạn chế, chủ yếu là cảnh cáo, nhắc nhở nên chưa có tính răn đe.

- Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh nhỏ lẻ, lưu động chiếm số lượng lớn nên điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa bảo đảm, còn nhiều  hạn chế, vì vậy ảnh hưởng đến công tác cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP

 - Do kiến thức và trình độ của người sản xuất kinh doanh thực phẩm còn hạn chế, do sự tác động của cơ chế thị trường, nên những người sản xuất kinh doanh thực phẩm đã vô tình hoặc cố ý làm sai các quy định về ATVSTP. Thêm nữa, những người tiêu dùng cũng chưa nhận thức đúng hoặc có thái độ làm ngơ trước những hành vi vi phạm về ATVSTP.

- Một số lễ hội nhỏ, tiệc cưới hỏi tại tuyến xã, phường chưa được báo cáo và giám sát chặt chẽ.

- Công tác kiểm tra giám sát tuyến xã, phường còn yếu, chưa thường xuyên.

PHẦN II:

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2019

I. Mục tiêu:

1. Thực hiện tốt các chương trình y tế dự phòng, không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn.

2. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đặc biệt là các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao.

3. Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lưllượng cao, được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần.

4. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ viên chức.

5. Tiếp tục duy trì các xã, phường đạt chuẩn quốc gia và tiên tiến Y dược học cổ truyền.

6. Xây dựng bệnh viện đạt tiêu chí chất lượng của Bộ Y tế ban hành, phấn đấu đạt 3.5 điểm

II. Những định hướng hoạt động chính năm 2019:

1.Tiếp tục tham mưu Thị ủy, UBND thị xã thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) gồm Nghị quyết 18,19,20,21-NQ/TW. Đặc biệt là Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới.

2. Tổ chức học tập, quán triệt tới cán bộ, viên chức của TTYT các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực y tế. Tiếp tục đổi mới, nâng cao tinh thần thái độ, phong cách phục vụ của cán bộ y tế, lấy người bệnh làm trung tâm và hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện quy tắc giao tiếp, ứng xử, xây dựng bệnh viện xanh, sạch, đẹp.

3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả và chủ động phòng chống các loại dịch bệnh, hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra dịch bệnh. Đồng thời thực hiện và chủ động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng. Phối hợp liên ngành; tăng cường các giải pháp kiểm soát ngộ động thực phẩm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm khắc các vi phạm về ATTP

4. Tập trung phát triển kỹ thuật mới các lĩnh vực: TMH, Ngoại, Sản phụ khoa, YHCT để nâng cao chất lượng KCB; Nâng cao chất lượng bệnh viện và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho nhân dân dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh.

Tiếp tục triển khai Thông tư 39 /2017/TT-BYT ngày 18  tháng 10 năm 2017  của Bộ Y tế về việc Quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.

5. Thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch CSSKSS, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

6. Tiếp tục đào tạo chuyên khoa phù hợp để thực hiện khám chữa bệnh đúng chuyên khoa. Phấn đấu có những thầy thuốc giỏi về chuyên môn, tốt về y đức ở các lĩnh vực và các tuyến.

7. Tiếp tục cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học công nghệ trong công tác khám chữa bệnh và quản lý điều hành, triển khai kế hoạch tạo lập hồ sơ  điện tử quản lý sức khỏe toàn dân phục vụ công tác CSSKBĐ trên địa bàn thị xã.

 

TTYT
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 8.516.822
Truy câp hiện tại 2.506