Tìm kiếm thông tin

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Điều kiện, phương pháp đánh giá, công nhận chợ an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày cập nhật 19/09/2018

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về điều kiện, phương pháp đánh giá, công nhận chợ an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

 

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định điều kiện chợ an toàn thực phẩm (ATTP), phương pháp đánh giá, thẩm quyền công nhận và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước đối với việc công nhận chợ an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Những nội dung không đề cập tại Quy định này được thực hiện theo Luật an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các đơn vị quản chợ và các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thực phẩm tại chợ trên địa bàn tỉnh.

 Đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản, các điều kiện chợ ATTP được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

3. Giải thích từ ngữ

An toàn thực phẩm: là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người.

Đơn vị quản lý chợ: là UBND xã, phường, thị trấn; Ban quản lý; doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ.

4. Điều kiện đối với cơ sở vật chất khu vực kinh doanh thực phẩm

Khu vực chế biến, kinh doanh thực phẩm được chia theo nhóm hàng riêng biệt để ngăn ngừa ô nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến.

Hệ thống cống rãnh kín, thoát nước tốt, không gây ô nhiễm các vùng xung quanh; dụng cụ chứa đựng rác thải phải có nắp đậy và được thu gom xử lý hàng ngày.

Định kỳ 6 tháng tổ chức khử trùng và tiêu diệt côn trùng, động vật gây hại bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm tại chợ.

Có hệ thống cấp nước, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, bảo đảm chất lượng nước sinh hoạt, phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại chợ.

Khu giết mổ gia cầm riêng (nếu có), cách khu bày bán thực phẩm ít nhất là 10m; Khu bán gia cầm sống cách khu bày bán thực phẩm ít nhất là 05m.

5. Điều kiện chung đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm tại chợ

Có biển hiệu ghi rõ tên mặt hàng kinh doanh; họ và tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ của chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm.

Sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, bảo đảm truy xuất được nguồn gốc; không để chung với hàng hóa, hóa chất và những vật dụng có khả năng gây mất an toàn thực phẩm.

Thương nhân kinh doanh thực phẩm phải đăng ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Không bày bán thực phẩm trực tiếp trên mặt sàn chợ.

6. Điều kiện đối với người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực phẩm (thường xuyên, cố định) tại chợ

Người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực phẩm không mắc các bệnh truyền nhiễm. Có giấy khám sức khỏe định kỳ theo quy định. Người đang mắc các bệnh hoặc chứng bệnh truyền nhiễm không được phép tiếp xúc trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.

Thương nhân kinh doanh thực phẩm được phổ biến quy định của pháp luật về vệ sinh ATTP; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP theo quy định.

Người trực tiếp chế biến, kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến và không bao gói phải sử dụng bảo hộ lao động (găng tay, khẩu trang).

7. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật

Bàn hoặc giá bày bán sản phẩm cách mặt sàn chợ ít nhất 60 cm.

Mặt bàn bày bán thực phẩm tươi sống được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, không thôi nhiễm, không bị ăn mòn, có bề mặt nhẵn, dễ làm vệ sinh và khử trùng.

Dao, thớt và các dụng cụ khác dùng pha lọc và chứa đựng sản phẩm động vật được làm bằng vật liệu không gỉ, dễ làm vệ sinh và khử trùng; không sử dụng các chất độc hại để bảo quản sản phẩm.

8.Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh thủy hải sản tươi sống

Có trang thiết bị hoặc biện pháp để bày bán, duy trì các điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm phù hợp với yêu cầu của sản phẩm.

Bảo đảm không sử dụng các chất phụ gia, chất bảo quản, hóa chất ngoài danh mục chất phụ gia, chất bảo quản, hóa chất được phép sử dụng của Bộ Y tế.

Các dụng cụ sử dụng trong quá trình bày bán được làm bằng vật liệu không thôi nhiễm, dễ vệ sinh.

9. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh rau, củ, quả

Bảo đảm không phun, ngâm, tẩm các loại hóa chất cấm (không có trong danh mục được phép sử dụng theo quy định) để  bảo quản rau, củ, quả.

Có trang thiết bị, dụng cụ bày bán rau, củ, quả hợp vệ sinh bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.

10. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống

Nơi chế biến, nơi bán thức ăn phải sạch sẽ, thoáng mát, tách biệt nhau để dễ vệ sinh và không gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh. Trang bị dụng cụ chứa rác thải có nắp đậy và được chuyển đi trong ngày.

Có đủ dụng cụ chế biến, chia, gắp, chứa đựng, bảo quản thực phẩm và được rửa sạch, làm khô trước khi sử dụng; trang bị găng tay sử dụng một lần khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

Nguyên liệu sử dụng trong chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thức ăn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định.

Thực phẩm được bày bán trong tủ kính hoặc trang thiết bị bảo quản phù hợp, hợp vệ sinh, chống được bụi bẩn, côn trùng, động vật gây hại.

Bảo đảm không sử dụng các chất phụ gia thực phẩm không có trong danh mục được phép sử dụng.

Mặt bàn cách mặt sàn chợ ít nhất 60 cm.

11. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm khô và các loại thực phẩm khác

 Cơ sở đủ trang thiết bị, dụng cụ duy trì bày bán, bảo quản thực phẩm, bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

Thực phẩm bày bán ghi rõ ngày sản xuất, hạn sử dụng theo quy định, không bày bán thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm (mốc, quá hạn sử dụng, bảo quản bằng hóa chất không được phép sử dụng…).

12. Điều kiện được công nhận chợ ATTP

Các chợ đáp ứng các điều kiện quy định tại Chương II Quy định này thì được công nhận là chợ ATTP. Riêng chợ đầu mối, đấu giá nông sản đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

13. Thẩm quyền công nhận chợ ATTP

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận chợ ATTP đối với các chợ hạng 1, hạng 2, chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận chợ ATTP đối với các chợ hạng 3.

14. Cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ công nhận chợ ATTP

 Sở Công Thương là cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận chợ ATTP đối với các chợ hạng 1, hạng 2.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận chợ ATTP đối với các chợ đầu mối, đấu giá nông sản.

 Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) là cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận chợ ATTP đối với các chợ hạng 3.

15. Hồ sơ đề nghị công nhận chợ ATTP

Hồ sơ đề xuất công nhận chợ ATTP của đơn vị quản lý chợ.

a) Tờ trình của đơn vị quản lý chợ trình cấp có thẩm quyền công nhận chợ ATTP (theo mẫu tại Phụ lục I) có xác nhận của UBND cấp huyện (đối với chợ hạng 1, hạng 2, chợ đầu mối, đấu giá nông sản) hoặc UBND cấp xã (đối với chợ hạng 3) nơi có chợ .

b) Bản tự đánh giá hoàn thành các điều kiện chợ ATTP của đơn vị quản lý chợ (theo mẫu tại Phụ lục II).

c) Báo cáo sơ lược về sự hình thành, quá trình đầu tư, quản lý, kinh doanh, khai thác chợ và thực hiện các điều kiện chợ ATTP.

d) Danh sách các thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ, kèm theo bản sao Giấy xác nhận kiến thức ATTP của cấp có thẩm quyền theo quy định (theo mẫu tại Phụ lục III).

đ) Sơ đồ bố trí các vị trí kinh doanh, khu vực cấp nước, khu vệ sinh, khu vực xử lý chất thải, khu vực giết mổ của chợ (nếu có).

e) Danh sách lao động quản lý, giám sát ATTP, kèm theo bản sao Giấy xác nhận kiến thức ATTP của cấp có thẩm quyền (theo mẫu tại Phụ lục IV).

Hồ sơ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện) công nhận chợ ATTP của cơ quan chủ trì thẩm định.

a) Hồ sơ của đơn vị quản lý chợ (Theo quy định tại Khoản 1 Điều này).

b) Quyết định thành lập Tổ thẩm định.

c) Biên bản thẩm định các điều kiện chợ ATTP của Tổ thẩm định (theo mẫu tại Phụ lục V).

d) Văn bản góp ý của các ngành thành viên Tổ thẩm định.

đ) Tờ trình của cơ quan chủ trì thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện) công nhận chợ ATTP.

16. Trình tự công nhận chợ ATTP

 Đơn vị quản lý chợ lập hồ sơ gồm 04 bộ, nộp về cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ công nhận chợ ATTP theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của đơn vị quản lý chợ, cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ công nhận chợ ATTP có trách nhiệm thành lập Tổ thẩm định, gồm đại diện các ngành: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện (đối với chợ hạng 1, hạng 2, chợ đầu mối, đấu giá nông sản) và UBND cấp xã (đối với chợ hạng 3) có liên quan để thẩm định, kiểm tra thực tế các điều kiện chợ ATTP theo quy định (Biên bản thẩm định thực hiện theo mẫu tại Phụ lục V).

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành công tác thẩm định, kiểm tra thực tế tại chợ, các thành viên của Tổ thẩm định phải gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản tới cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ, trong đó ghi rõ thống nhất hoặc không thống nhất công nhận chợ ATTP.

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các thành viên Tổ thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định phải hoàn tất việc tổng hợp ý kiến, lập Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện) xem xét, quyết định công nhận chợ ATTP theo quy định tại Điều 13 đối với trường hợp chợ đảm bảo các điều kiện chợ ATTP.

 Trường hợp chợ chưa đáp ứng điều kiện chợ ATTP, cơ quan chủ trì thẩm định có văn bản yêu cầu, hướng dẫn đơn vị quản lý chợ tiếp tục hoàn thiện các điều kiện theo quy định để được công nhận chợ ATTP.

Sau khi có văn bản trả lời, hướng dẫn của cơ quan chủ trì thẩm định, đơn vị quản lý chợ hoàn thiện các điều kiện chợ ATTP theo yêu cầu và lập lại Bản tự đánh giá hoàn thành các tiêu chí (theo mẫu tại Phụ lục II), gửi cơ quan chủ trì thẩm định. Trình tự  công nhận chợ ATTP được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

17. Thời hạn, thu hồi Quyết định công nhận chợ ATTP

 Quyết định công nhận chợ ATTP có thời hạn 03 năm.

Các chợ đã được công nhận chợ ATTP nhưng qua kiểm tra không duy trì được các điều kiện chợ ATTP theo quy định, thì cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ công nhận có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện) xem xét, thu hồi Quyết định công nhận chợ ATTP.

 

UBND thị xã
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 8.519.815
Truy câp hiện tại 2.168