Tìm kiếm thông tin

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2019
Ngày cập nhật 21/08/2018

Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà vừa ban hành Công văn số 1838/UBND-TCKH, ngày 10/8/2018 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Cụ thể Công văn hướng dẫn như sau:

 

I. Đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020:

Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ của giai đoạn 2016-2020 của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Hương Trà lần thứ XIII; các Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020; Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2016-2020; phương hướng phát triển CN-TTCN, làng nghề, phương hướng phát triển dịch vụ - du lịch giai đoạn 2016-2020; kế hoạch xây dựng nông thôn mới thị xã Hương Trà đến năm 2020; Căn cứ  các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ của phường, xã…; trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch 02 năm 2016-2017 và dự ước năm 2018 để đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội khách quan, trung thực, nêu ra những tồn tại, hạn chế trong giai đoạn 2016-2018. Dự báo khả năng thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2016-2020 và đưa ra các giải pháp phấn đấu, nổ lực hoàn thành kế hoạch đến năm 2020.

II. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019:

II.1 Về đánh giá tình hình dự ước kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018 và xây dựng kế hoạch năm 2019:

Căn cứ Nghị quyết của Thị ủy, HĐND thị xã; Nghị quyết Đảng bộ, HĐND các phường, xã về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành năm 2018; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2018 của UBND thị xã Hương Trà về triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, các kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình trọng điểm, các nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018.

 Báo cáo đánh giá khách quan, trung thực các kết quả đạt được nêu những kết quả nổi bật; phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại và giải pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.

Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch năm 2018; dự báo tình hình trong nước, thế giới và khu vực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước và địa phương; trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

 - Trên cơ sở xác định các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2019 xây dựng danh mục các chương trình dự án ưu tiên đầu tư; các giải pháp tổ chức thực hiện, đề xuất, kiến nghị cơ chế chính sách hỗ trợ, huy động nguồn lực để tổ chức thực hiện.

II.2 Mục tiêu và dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019:

Năm 2019 là năm thứ Tư thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020. Với mục tiêu khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố an ninh - quốc phòng, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Thị xã Hương Trà đề ra một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Hương Trà lần thứ XIII như sau:

a. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2019

* Các chỉ tiêu kinh tế

1. Tốc độ tăng trưởng GTSX so với năm 2018       : 15,5%; Trong đó:

  - Ngành Dịch vụ tăng                                                           : 19 %;

  - Ngành Công nghiệp - Xây dựng tăng                    : 16 %;

 - Ngành nông - Lâm - Thuỷ sản tăng                         :   3 %;

2. Cơ cấu kinh tế:

 - Dịch vụ                                                                                : 46 %;

 - Công nghiệp - Xây dựng                                         : 45%;

 - Nông - Lâm - Thuỷ sản                                                        : 9 %;

3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội                                               : 1.800 tỷ đồng;

4. Tổng sản lượng lương thực có hạt                          : 36.500 tấn;

5. Tổng thu ngân sách                                                 : 272,48 tỷ đồng;

6. Dự kiến thu nhập bình quân đầu người      : 44 triệu đồng/người/năm;

* Các chỉ tiêu xã hội

7. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm             : 0,6 -0,8 %;

8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề                             : >68 %

9. Tạo việc làm mới                                                     :1.700 lao động;

10. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng              : 7,4 %;

11. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia                    :72-73%; (46-47 trường)

12. Có 01 – 02 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới.

13. Tỷ lệ đô thị hoá                                                                 : 61 %;

14. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 66,5%, trong đó khu vực nội thị: 80,5%;

15. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên                                        : 1,0 %;

16. Tỷ lệ tham gia BHYT toàn dân:                                       : 95%

* Các chỉ tiêu về môi trường

17. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý                 : 90 %

- Khu vực nội thị                                                                                 : 95%

- Khu vực ngoại thị                                                                 : 86%

18. Tỷ lệ che phủ của rừng                                                      : >60 %.

b. Các chương trình trọng điểm:

1. Chương trình phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới.

2. Chương trình phát triển dịch vụ - du lịch.

3. Chương trình phát triển công nghiệp, TTCN, làng nghề.  

II.3 Về đánh giá tình hình, dự ước kết quả thực hiện dự toán NSNN năm 2018 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019:

1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2018:

1.1 Dự toán thu NSNN: Căn cứ kết quả thu ngân sách nhà nước 06 tháng đầu năm 2018, tiến hành đánh giá ước thực hiện thu NSNN năm 2018 trên cơ sở phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN do HĐND thị xã đã quyết định. Trong đó cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

- Đối với nguồn thu xã, phường hưởng 100%: Đánh giá việc quản lý và tổ chức thu đối với các nguồn thu như hoa lợi công sản, quỹ đất 5%, thu phí lệ phí, thu nhân dân đóng góp.

 - Đối với nguồn thu cấp quyền sử dụng đất: Đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quy hoạch phân lô, xây dựng phương án giá, nội quy đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất; thu tiền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, xử lý nợ đọng tiền sử dụng đất...

- Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương có liên quan trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước…

1.2 Dự toán chi NSNN:

- Đánh giá tình hình nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản.

- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.

- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu.

Những khó khăn, vướng mắc kiến nghị.

2. Về xây dựng  dự toán NSNN năm 2019.

- Việc xây dựng dự toán NSNN năm 2019 phải bám sát mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020, đảm bảo đúng chế độ, chính sách của nhà nước trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, bảo đảm thời gian theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật về quy trình, thời hạn, thuyết minh cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán, giải trình, đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện đến hết 31/12/2018.

- Việc xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2019 phải theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý thu, chi ngân sách; trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán NSNN; quán triệt chủ trương triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán. Dự toán thu ngân sách (không tính tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 12-14% so với ước thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

 Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN của thị xã và các phường, xã phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.

III. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 nêu trên, các ban, ngành và UBND các phường, xã xây dựng báo cáo thuyết minh kế hoạch và hệ thống biểu phụ lục thông tin kinh tế - xã hội, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và mẫu biểu đăng trên trang Web của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế theo địa chỉ: http://skhdt.thuathienhue.gov.vn

Hiện nay hệ thống biểu mẫu các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã có sự điều chỉnh thay đổi theo Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg, ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Căn cứ Quyết định này, hệ thống chỉ tiếu kinh tế - xã hội cấp huyện được rút gọn còn 03 nhóm và 40 chỉ tiêu, bộ chỉ tiêu cấp xã được rút gọn còn 03 nhóm và 16 chỉ tiêu. Tuy nhiên, với danh mục chỉ tiêu này sẽ hạn chế khả năng đánh giá tình hình phát triển kinh tế và có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá giữa kỳ cũng như thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 của địa phương. Vì vậy, hệ thống biểu mẫu cho Kế hoạch năm 2019 vẫn tạm thời đưa vào tính toán một số chỉ tiêu không thuộc danh mục quy định tại Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg để tham khảo, đồng thời căn cứ đặc điểm các phường, xã để đưa vào nhóm chỉ tiêu chủ yếu theo yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp thị xã và cấp xã mới ban hành để làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch như sau:

  1. Diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp
  2. Dân số, mật độ dân số, tổng số lao động trong độ tuổi, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp.
  3. Số cơ sở, lao động trong các cơ sở kinh tế.
  4. Số doanh nghiệp, lao động của doanh nghiệp trên địa bàn( Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực các ngành CN-XD, DN dịch vụ, DN nông – lâm- thủy sản)
  5. Thu và cơ cấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
  6. DTGT cây hằng năm.
  7. DT cây lâu năm.
  8. Sản lượng một số cây trồng chủ yếu
  9. Số lượng gia súc, gia cầm và vật nuôi khác
  10.  Diện tích nuôi trồng thủy sản
  11.  Diện tích rừng trồng mới tập trung
  12.  Sản phẩm CN – TTCN chủ yếu trên địa bàn
  13.  Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ
  14.  Số lượng chợ, siêu thị
  15.  Số lượng khách sạn, nhà nghỉ và số phòng lưu trú.
  16.  Tổng số trường học trên địa bàn, số trường đã đạt chuẩn quốc gia
  17.  Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
  18.  Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên
  19.  Số hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo
  20.  Thu nhập bình quân đầu người….

(Sau khi lựa chọn các chỉ tiêu đưa vào nhóm chỉ tiêu chủ yếu, các chỉ tiêu còn lại phải được phản ảnh đầy đủ trong nhiệm vụ phát triển từng ngành, lĩnh vực)

IV. Đối với các ngành được phân công chủ trì tổ chức thực hiện các Chương trình trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng báo cáo dự ước tình hình thực hiện năm 2018 và kế hoạch năm 2019.

Đề nghị UBND các phường, xã xác định trong năm 2019 tập trung 1-2 chương trình trọng điểm và một số nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo.

V. Văn bản báo cáo UBND thị xã gửi về phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Hương Trà trước ngày 20/8/2018. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo đầy đủ, đúng tiến độ, ngoài báo cáo chính thức bằng văn bản, đề nghị gửi kèm file điện tử qua địa chỉ: nxkhanh.huongtra@thuathienhue.gov.vn.

Yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo đầy đủ, đúng tiến độ./.

 

Xuân Khanh
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 8.531.546
Truy câp hiện tại 450