Tìm kiếm thông tin

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thông tư số 101/2018/TT-BTC: Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Ngày cập nhật 03/01/2019

Ngày 14/11/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 101/2018/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động –TB&XH  quản lý. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019.

 

Theo đó, nội dung các khoản chi giao cho cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thuộc ngành Lao động –TB&XH thực hiện, bao gồm: Khám bệnh, chữa bệnh thông thường tại cơ sở; thuốc đặc trị và các điều trị đặc biệt khác không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế cho đối tượng người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở của ngành Lao động –TB&XH . Mức chi theo hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp; Hỗ trợ tiền ăn và tiền tàu xe cho người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở khi đi khám bệnh, chữa bệnh, giám định thương tật, về thăm gia đình, mức chi thực hiện theo quy định; Chi đón tiếp thân nhân của người có công với cách mạng (không quá 3 người, một năm không quá 02 lần) đến thăm người có công với cách mạng đang nuôi dưỡng tại cơ sở và thực hiện theo mức chi tiếp khách trong nước quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTCngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.

Các khoản chi giao cho cơ quan được giao chủ trì thực hiện, bao gồm: Chi phí báo tử liệt sĩ; Chi thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 148/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về nội dung và mức chi thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; Chi khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, cơ sở đón tiếp người có công với cách mạng và thân nhân được hỗ trợ để chi các khoản phục vụ công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp, bao gồm: Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa, hạ tầng phục vụ công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp tại cơ sở; Mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, dụng cụ, công cụ cần thiết phục vụ công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp tại cơ sở; Chi thuê mướn nhân công, dịch vụ, vật tư văn phòng, thông tin, liên lạc, tuyên truyền và các khoản chi khác phục vụ đối tượng nuôi dưỡng, điều dưỡng tại cơ sở; Chi sách báo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao phục vụ người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại cơ sở.

Đối với chi đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ từ nguồn vốn sự nghiệp: Thông tư quy định, tổng mức đầu tư căn cứ số lượng mộ trong nghĩa trang liệt sĩ và nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu, căn cứ địa cách mạng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Lao động –TB&XH về chủ trương đầu tư, quy hoạch, quy mô, mức vốn đầu tư, thời gian thực hiện dự án. Chi xây mới, nâng cấp vỏ mộ, bia (không gắn liền với dự án công trình xây dựng, nâng cấp nghĩa trang) thực hiện theo quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 7 triệu đồng/mộ đối với xây mới vỏ mộ (cả bia); sửa chữa, nâng cấp vỏ mộ (cả bia), mức hỗ trợ tối đa 70% mức xây mới vỏ mộ. Chi hỗ trợ địa phương trong việc xây dựng đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ như sau: Đối với địa phương được ngân sách trung ương bổ sung cân đối, mức hỗ trợ tối đa 70% tổng giá trị công trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không quá 10 tỷ đồng/công trình cấp tỉnh; 04 tỷ đồng/công trình cấp huyện; 0,5 tỷ đồng/công trình cấp xã. Đối với công trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp mức hỗ trợ tối đa 50% mức hỗ trợ xây dựng mới; Đối với địa phương tự cân đối ngân sách, bố trí từ ngân sách địa phương; Hằng năm, căn cứ dự toán được giao và hướng dẫn của Bộ Lao động –TB&XH, Sở Lao động –TB&XH chủ trì lập phương án phân bổ kinh phí để thực hiện nội dung tại điểm a Khoản này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt; đồng thời báo cáo Bộ Lao động –TB&XH  để tổng hợp, theo dõi (bao gồm cả kinh phí xây dựng, cải tạo nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ từ nguồn ngân sách địa phương).

Đối với chi hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ: Thân nhân liệt sĩ (không quá ba người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ được cơ quan LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước được hỗ trợ một lần tiền tàu xe và tiền ăn (bao gồm cả lượt đi và về), mỗi năm một lần đối với một liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo đơn giá 2.000 đồng/km nhân với khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh nhưng tối đa không quá 2.400.000 đồng/người;

Đối với chi hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ: Hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người được thân nhân liệt sĩ uỷ quyền hoặc người thờ cúng liệt sĩ (không quá ba người), mức hỗ trợ thực hiện theo quy định; Hỗ trợ kinh phí cất bốc và di chuyển một bộ hài cốt liệt sĩ: Mức chi 4.000.000 đồng; Đối với hài cốt liệt sĩ mà thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ có nguyện vọng giữ lại xây cất phần mộ tại nghĩa trang dòng họ do gia đình quản lý (không đưa vào nghĩa trang liệt sĩ) thì hỗ trợ theo quy định.

Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về quản lý đối tượng, hồ sơ, quản lý tài chính, kế toán và tổ chức thực hiện chi trả do ngân sách trung ương đảm bảo bố trí trong dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hằng năm. Bộ Lao động –TB&XH có trách nhiệm phân bổ kinh phí quản lý phù hợp với đặc thù của từng địa phương và hướng dẫn các cơ quan Lao động –TB&XH địa phương quản lý, sử dụng, bảo đảm trong phạm vi dự toán được giao cho công tác quản lý của toàn ngành, trong đó chi phí phục vụ chi trả đến người thụ hưởng tối đa là 50% chi phí quản lý toàn ngành. Tỷ lệ phí chi trả cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Lao động –TB&XH quyết định.

Cũng theo Thông tư, chế độ cho người thụ hưởng thông qua tổ chức dịch vụ chi trả được quy định như sau: Việc lựa chọn tổ chức dịch vụ chi trả có kinh nghiệm, có mạng lưới điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn, có thể đảm nhiệm việc chi trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù, bảo đảm kịp thời và an toàn trong việc chi trả theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động –TB&XH.

Việc chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả được lập thành hợp đồng giữa cơ quan Lao động –TB&XH (Sở Lao động –TB&XH hoặc Phòng Lao động –TB&XH tùy theo phân cấp của từng địa phương) và tổ chức dịch vụ chi trả, trong đó phải ghi rõ phạm vi đối tượng chi trả, phương thức chi trả (gồm chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, chi trả qua thẻ ATM), phương thức chuyển tiền và thời hạn chuyển tiền, thời hạn chi trả đến người thụ hưởng, mức chi phí chi trả, thời hạn thanh quyết toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thoả thuận khác có liên quan đến việc chi trả.

Trước ngày 25 hằng tháng, cơ quan Lao động –TB&XH căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng tăng, giảm; đối tượng hưởng trợ cấp một lần); số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại KBNN và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả; đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, cơ quan Lao động –TB&XH có trách nhiệm cử người giám sát việc chi trả của tổ chức thực hiện chi trả.

Hằng tháng, tổ chức dịch vụ chi trả tổng hợp, báo cáo danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi trả; danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau, số kinh phí còn lại chưa chi trả và chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận và chứng từ chuyển khoản ngân hàng) cho cơ quan Lao động –TB&XH trước ngày 20 hằng tháng. Cơ quan Lao động –TB&XH tổng hợp quyết toán kinh phí chi trả theo quy định.

Thông tư quy định cụ thể về thực hiện truy thu, truy lĩnh đối với các trường hợp hưởng sai chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng như sau:

Trường hợp đúng đối tượng được hưởng nhưng phải điều chỉnh giảm mức trợ cấp thì đối tượng phải nộp trả ngân sách trung ương phần chênh lệch đã hưởng mức trợ cấp cao hơn mức trợ cấp được điều chỉnh theo quyết định điều chỉnh mức trợ cấp của cơ quan có thẩm quyền; Trường hợp đối tượng lợi dụng chính sách của Nhà nước để được hưởng chế độ không đúng quy định thì đối tượng phải nộp trả ngân sách trung ương toàn bộ số tiền đã được hưởng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Cơ quan Lao động –TB&XH  hủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc thu hồi, xử lý các khoản trợ cấp của đối tượng đã hưởng không đúng quy định theo quyết định của cấp có thẩm quyền vào ngân sách trung ương; báo cáo kết quả thực hiện trong báo cáo quyết toán hằng năm của cơ quan gửi Bộ Lao động –TB&XH tổng hợp, gửi Bộ Tài chính.

Trường hợp đối tượng chưa được hưởng hoặc chưa được hưởng đầy đủ mức trợ cấp thì được truy lĩnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Cơ quan Lao động –TB&XH thực hiện chi trả một lần cho đối tượng vào tháng liền sau với tháng ghi trong quyết định điều chỉnh mức trợ cấp.

Kinh phí thực hiện truy lĩnh trợ cấp từ nguồn kinh phí thực hiện chính chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Trường hợp dự toán được giao không đảm bảo để thực hiện chi trả, cơ quan Lao động –TB&XH có văn bản đề nghị bổ sung dự toán gửi Bộ Lao động –TB&XH tổng hợp gửi Bộ Tài chính.

Hiệu lực thi hành: Ngoài việc quy định về hiệu thi hành kể từ ngày 01/01/2019 thì việc áp dụng Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động –TB&XH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động –TB&XH quản lý hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.

 

Phòng LĐ-TB&XH
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 8.519.815
Truy câp hiện tại 5.808