- Phạm vi áp dụng:
+ Viên chức chuyên ngành khuyến nông thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật về khuyến nông làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có chức năng, nhiệm vụ về khuyến nông.
+ Viên chức chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật về lâm nghiệp làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập là ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
- Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông:
+ Khuyến nông viên chính (hạng II), Mã số: V.03.09.25.
+ Khuyến nông viên (hạng III), Mã số: V.03.09.26.
+ Kỹ thuật viên khuyến nông (hạng IV), Mã số: V.03.09.27.
- Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng:
+ Quản lý bảo vệ rừng viên chính (hạng II), Mã số: V.03.10.28.
+ Quản lý bảo vệ rừng viên (hạng III), Mã số: V.03.10.29.
+ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng (hạng IV), Mã số: V.03.10.30.
- Nguyên tắc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông và chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng
+ Việc bổ nhiệm và xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông và chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ và chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.
+ Khi chuyển xếp từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông hoặc chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng tương ứng không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 02 năm 2021./.