Tìm kiếm thông tin

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Hướng dẫn một số nội dung mới về hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp
Ngày cập nhật 21/05/2021

Ngày 25/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2021/NĐ-CP về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp (gọi tắt là Nghị định 27), trong đó đã thay thế và bổ sung một số điều tại Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp chính (gọi tắt là Thông tư 30)

 

Ngày 20/5/2021 Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành công văn Số: 978/SNNPTNT-CCKL V/v hướng dẫn một số nội dung mới về hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh và sử dụng giống cây trồng lâm nghiệp đề nghị các đơn vị, địa phương liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện một số nội dung cơ bản theo quy định mới như sau:

1. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh (SXKD) giống lâm nghiệp

1.1. Yêu cầu về công bố tiêu chuẩn giống cây trồng lâm nghiệp

- Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp phải công bố tiêu chuẩn giống cây trồng lâm nghiệp do mình sản xuất theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn cơ sở trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia.

- Tiêu chuẩn giống phải được công bố trên Website và niêm yết công khai tại cơ sở SXKD giống lâm nghiệp.

1.2. Yêu cầu đối với nguồn giống cây trồng lâm nghiệp

- Thủ tục công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp tiếp tục thực hiện theo quy định tại Mục 2, Chương III, Thông tư 30.

- Nguồn giống cây trồng lâm nghiệp chính được thiết kế và xây dựng đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật quy định và không được thấp hơn TCVN (nếu có) và phải được Sở Nông nghiệp và PTNT công nhận.

1.3. Yêu cầu đối với chất lượng giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính

a) Đối với lô hạt giống: Phải được thu hái từ nguồn giống được công nhận còn thời hạn sử dụng; chất lượng hạt giống đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về hạt giống tại Phụ lục I  ban hành kèm theo Nghị định 27.

b) Đối với cây giống trong bình mô: Phải sản xuất từ giống được công nhận, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về cây mầm mô tại Phụ lục I  ban hành kèm theo Nghị định 27.

c) Đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép: Phải được lấy từ vườn cây đầu dòng, cây trội được công nhận còn thời hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về hom giống, cành ghép, mắt ghép tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27.

d) Đối với lô cây giống: Phải được sản xuất từ cây trong bình mô hoặc giống được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận, còn thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia về cây giống tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27.

e) Giống cây trồng lâm nghiệp quy định nêu trên được quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn cơ sở khi chưa có tiêu chuẩn quốc gia.

1.4. Yêu cầu về hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp

a) Đối với lô hạt giống: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 01/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27; bản chụp quyết định công nhận nguồn giống; hóa đơn bán hàng, trong đó ghi rõ khối lượng hạt giống và mã số của nguồn giống thu hái hạt giống.

b) Đối với cây giống trong bình mô: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 02/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27; bản chụp quyết định công nhận giống hoặc hợp đồng mua giống; hóa đơn bán hàng, trong đó ghi rõ số lượng cây mầm mô và tên, mã số của giống sản xuất.

c) Đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 03/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27; bản chụp quyết định công nhận nguồn giống hoặc hợp đồng mua vật liệu nhân giống; hóa đơn bán hàng, trong đó ghi rõ số lượng hom giống, cành ghép, mắt ghép và tên, mã số của nguồn giống.

d) Đối với lô cây giống: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 04/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27; các giấy tờ liên quan khác của nguồn gốc vật liệu nhân giống để sản xuất cây giống (hóa đơn tài chính, phiếu xuất kho, quyết định công nhận nguồn giống).

e) Đối với các giống không thuộc danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính thì không bắt buộc có quyết định công nhận giống, nguồn giống theo quy định tại các điểm a, b, c nêu trên.

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nguồn gốc giống cây trồng lâm nghiệp tại bảng kê.

1.5. Yêu cầu về ghi nhãn và quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp

a) Ghi nhãn giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa và nội dung ghi nhãn như sau:

- Đối với hạt giống: Tên loài cây (tên khoa học); khối lượng hạt; ngày, tháng, năm chế biến xong; thời hạn sử dụng; nơi thu hái; phương pháp bảo quản; tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất;

- Đối với bình mô: Tên loài cây (tên khoa học); tên giống; mã số giống được công nhận; lô sản xuất: Ngày, tháng, năm; tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất; thời hạn cấy cây (từ ngày xuất giống đến ngày cuối cùng được phép sử dụng);

- Đối với các loại giống khác không ghi nhãn nhưng phải có hồ sơ theo quy định tại Mục 1.4.

b) Quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp

- Được quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp đã được công nhận theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

- Nội dung quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp phải theo đúng nội dung trong quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp và quyết định công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp.

- Trường hợp giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu với mục đích triển lãm, hội chợ thì thực hiện quảng cáo theo nội dung Giấy phép nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.

1.6. Điều kiện của tổ chức, cá nhân SXKD giống cây trồng lâm nghiệp

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có hoặc thuê địa điểm, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;

- Sản xuất giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính phải sử dụng vật liệu nhân giống từ giống, nguồn giống được công nhận.

b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có địa điểm giao dịch hợp pháp;

- Có hồ sơ bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống, gồm: Thông tin về hợp đồng, hóa đơn mua bán lô giống; hồ sơ, nhãn phù hợp quy định tại Mục 1.4 và Mục 1.5; các thông tin về vật liệu nhân giống đã sử dụng, tiêu chuẩn công bố áp dụng, số lượng, thời gian giao nhận.

c) Trước khi sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi thông báo qua thư điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới Sở Nông nghiệp và PTNT các thông tin sau: Địa chỉ giao dịch, tên chủ cơ sở hoặc người đại diện hợp pháp, số điện thoại liên hệ để đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và PTNT.

1.7. Sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp

a) Sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo phương pháp nhân giống hữu tính và phương pháp nhân giống vô tính theo tiêu chuẩn quốc gia về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.

b) Sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp bằng nuôi cấy mô phải sử dụng vật liệu nhân giống từ giống gốc hoặc giống phục tráng; giống gốc hoặc giống phục tráng sau 02 năm sử dụng nhân giống phải được phục tráng lại theo tiêu chuẩn quốc gia về phục tráng giống.

c) Tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp do mình SXKD.

d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp có trách nhiệm bàn giao cho khách hàng hồ sơ liên quan đến lô giống theo quy định tại Mục 1.4 khi xuất bán để sử dụng trong quá trình vận chuyển, lưu thông và sử dụng giống.

2. Đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng giống lâm nghiệp (Ban Quản lý Rừng phòng hộ, đặc dụng, Công ty Lâm nghiệp, hộ gia đình, cá nhân...)

- Lựa chọn giống đảm bảo chất lượng để trồng rừng. Kiên quyết không sử dụng giống kém chất lượng, không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

- Yêu cầu các cơ sở SXKD giống cây trồng lâm nghiệp giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến lô giống theo quy định tại Mục 1.4 khi xuất bán để sử dụng trong quá trình vận chuyển, lưu thông và sử dụng giống.

3. Đối với các cơ quan quản lý giống cây trồng lâm nghiệp tại địa phương

Kính đề nghị UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố Huế phối hợp lực lượng Kiểm lâm thực hiện một số nội dung sau:

- Chủ động hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở SXKD giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn quản lý; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy định tại Thông tư 30 và Nghị định 27;

- Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động SXKD giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Đối với những nội dung không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan Kiểm lâm (ví dụ: nguồn gốc sản phẩm lô giống, lô cây con không rõ ràng, không có giấy phép đăng ký kinh doanh...) thì phối hợp với các cơ quan liên quan như Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Thuế...tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định tại Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp...

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn trồng rừng bằng giống cây có năng suất, chất lượng cao theo hướng thân thiện với môi trường; tích cực vận động tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng gỗ lớn, hướng đến cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững nhằm nâng cao năng suất và giá trị rừng trồng;

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho những tổ chức, cá nhân trên địa bàn sản xuất gieo ươm cây con bằng phương pháp nuôi cấy mô, gieo ươm cây giống lâm nghiệp bản địa và gieo ươm cây con bằng túi bầu hữu cơ tự hoại thân thiện với môi trường với quy mô công nghiệp để hạ giá thành cây giống phục vụ trồng rừng.

 

Tập tin đính kèm:
Nguyễn Dũng - TTDVNN
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 8.526.126
Truy câp hiện tại 13.045