Tìm kiếm thông tin

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
Ngày cập nhật 25/02/2022

Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định số 123/2021/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hành không dân dụng (trong đó có sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt), Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Theo đó một số hành vi vi phạm về giao thông đường bộ tăng mức phạt so với Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như:

1. Tăng mức phạt đối với hành vi “Có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe”. Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt tăng lên từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

2. Tăng mức phạt với hành vi điều khiển xe ôtô không có Giấy phép lái xe
Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt tăng lên từ10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Bên cạnh đó Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (xử phạt chủ phương tiện có liên quan đến giao thông thông đường bộ), cụ thể như sau:   

1. Giữ nguyên mức phạt tiền đối với chủ phương tiện về hành vi “giao phương tiện” hoặc “trực tiếp” điều khiển phương tiện chở hàng vượt quá tải, quá khổ giới hạn của phương tiện”:

- Hành vi: “Điều khiển xe ôtô chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;” theo quy định tại điểm i khoản 7 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đống đối với cá nhân; từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.

- Hành vi: “Điều khiển xe ôtô chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc” theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đống đối với cá nhân; từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.

- Hành vi: “Điều khiển xe ôtô, xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%; trên 30% đến 50%; trên 50% đến 100%; trên 100% đến 150%; trên 150%”
Theo quy định tại các điểm điểm i khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP) thì có thể bị phạt tiềntới 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đống đối với cá nhân; 8.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Thay đổi mức phạt tiền đối với một số hành vi, chẳng hạn như các hành vi:

Hành vi: “Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định số 123/NĐ-CP hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 123/NĐ-CP (chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành)”.

- Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt:

+ Đối với cá nhân: từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

+ Đối với tổ chức: từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.

- Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt tăng lên:

+ Đối với cá nhân: từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

+ Đối với tổ chức: từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Hành vi: “Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định 123/NĐ-CP hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định 123/NĐ-CP”.

- Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt:

+ Đối với cá nhân: từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

+ Đối với tổ chức: từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.

- Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt tăng lên:

+ Đối với cá nhân: từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.

+ Đối với tổ chức: từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng.

Tập tin đính kèm:
Trung tâm GDNN-GDTX
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy câp tổng 8.565.894
Truy câp hiện tại 5.371